Ngày 12/9/2017, Ủy ban Kiểm tra BCH Trung ương ban hành Hướng dẫn 02-HD/UBKTTW thực hiện Điều 4, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Quy định 86-QĐ/TW của Bộ Chính trị về giám sát trong Đảng.
Nội dung hướng dẫn |
|
ĐIỀU 4. |
Điểm b, Khoản 1: Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên Hằng năm, chủ thể giám sát căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và phương hướng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên để xây dựng phương hướng, nhiệm vụ giám sát của cấp mình; xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát và thông báo cho đối tượng giám sát biết. Điểm c, Khoản 1: Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác giám sát thường xuyên và giám sát theo chương trình, kế hoạch Chủ thể giám sát phân công và thông báo bằng văn bản tới thành viên cấp ủy, Ủy ban kiểm tra (UBKT), cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy và cán bộ theo dõi lĩnh vực, địa bàn thực hiện việc giám sát thường xuyên theo Khoản 1, Điều 11, Quy định 86-QĐ/TW bằng phương pháp giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp. |
ĐIỀU 10. |
Điểm a, Khoản 1: BCH Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; cấp ủy các cấp, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên giám sát trực tiếp bằng cách: Cử thành viên cấp mình dự các cuộc họp, hội nghị của đối tượng giám sát
Điểm b, Khoản 1: UBKT các cấp giám sát trực tiếp bằng cách Thành viên UBKT dự các cuộc họp của cấp ủy cùng cấp
Thành viên UBKT phụ trách và cán bộ kiểm tra thường xuyên theo dõi lĩnh vực, địa bàn, dự các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới
Điểm d, Khoản 1: Chi bộ giám sát trực tiếp bằng cách Theo dõi, đôn đốc đảng viên thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
Kiểm điểm, tự phê bình và phê bình; bình xét, phân tích, đánh giá chất lượng đảng viên
|
ĐIỀU 11. |
Khoản 1: Giám sát thường xuyên Điểm a: Thông báo cho đối tượng giám sát biết về thành viên của cấp ủy, UBKT, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy hoặc cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát: Đầu nhiệm kỳ hoặc khi có sự thay đổi, chủ thể giám sát phải thông báo bằng văn bản việc phân công cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, ủy viên UBKT, cán bộ kiểm tra và lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy được giao nhiệm vụ giám sát thường xuyên cho đối tượng giám sát. Khoản 2: Giám sát theo chuyên đề Điểm a: Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát hằng năm và thông báo cho đối tượng giám sát Trong chương trình, kế hoạch giám sát, chủ thể giám sát xác định rõ nội dung, đối tượng, phương pháp tiến hành giám sát, tổ chức lực lượng, phân công tổ chức, cá nhân thực hiện. Điểm b: Thành lập đoàn hoặc tổ giám sát (gọi chung là đoàn giám sát); ban hành kế hoạch giám sát cụ thể đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên
Chủ thể giám sát có thể quyết định gia hạn thời gian giám sát nhưng không quá 1/3 thời gian giám sát đối với từng cấp trong trường hợp đặc biệt.
Điểm d: Đoàn giám sát nghiên cứu, xem xét các báo cáo, tài liệu; làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan; chuẩn bị dự thảo báo cáo kết quả giám sát Khi đoàn giám sát nhận thấy còn có nội dung giám sát chưa rõ, chưa đủ cơ sở để xem xét, đánh giá thì trưởng đoàn giám sát quyết định việc thẩm tra, xác minh. Điểm e: Thông báo kết quả giám sát bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên được giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan
|
ĐIỀU 12.
|
Khoản 1: BCH Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; cấp ủy các cấp, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên Điểm a: Kịp thời nhắc nhở, lưu ý, cảnh báo bằng các hình thức thích hợp theo thẩm quyền với đối tượng giám sát về những vấn đề cần thiết
|
ĐIỀU 13.
|
Khoản 1: Thẩm quyền của chủ thể giám sát Điểm c: Yêu cầu đối tượng giám sát, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, trả lời, trao đổi về những nội dung liên quan đến việc giám sát; yêu cầu tổ chức đảng quản lý đối tượng giám sát phối hợp thực hiện
Điểm d: Qua giám sát, chủ thể giám sát nhận xét, đánh giá về ưu điểm, thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân; rút kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi, nhắc nhở, cảnh báo, kiến nghị những vấn đề cần thiết Qua giám sát, chủ thể giám sát yêu cầu đối tượng giám sát sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm, khắc phục hậu quả (nếu có). Khoản 2: Trách nhiệm của chủ thể giám sát Điểm a: Thực hiện việc giám sát thường xuyên, giám sát theo chương trình, kế hoạch và giữ bí mật về nội dung thông tin, tài liệu, cá nhân có liên quan đến việc giám sát; phát ngôn, thông tin theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước
|
ĐIỀU 14. |
Khoản 1: Trách nhiệm của đối tượng giám sát Điểm a: Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng, của cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên và cấp ủy cấp mình về công tác giám sát Chấp hành các yêu cầu, quyết định của chủ thể giám sát hoặc của tổ chức đảng có thẩm quyền Đối tượng giám sát gửi trước cho chủ thể giám sát lịch công tác, giấy mời (kèm theo văn bản, tài liệu) các cuộc họp, hội nghị của tổ chức mình để chủ thể giám sát cử cán bộ tham dự. |