Ngày 20/09/2016, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Hướng dẫn 01-HD/TW về một số vấn đề cụ thể thi hành điều lệ đảng. Hướng dẫn trên thay thế Hướng dẫn 01-HD/TW thi hành Điều lệ Đảng ngày 05/01/2012. Dưới đây là những điểm mới của Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2016.
STT |
Nội dung |
Ngày 20/09/2016 |
Ngày 05/01/2012
|
1 |
Về trình độ học vấn (Mục 1.2) |
- Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, không bảo đảm được quy định tại Điểm 1, Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII Quy định thi hành Điều lệ Đảng, phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học. - Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp. |
- Người vào Đảng đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, không bảo đảm được quy định tại điểm 1, Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương (sau đây gọi tắt là Quy định 45-QĐ/TW) cũng phải có trình độ học vấn tối thiểu là đã hoàn thành chương trình bậc tiểu học. - Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người thực sự có uy tín, đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tối thiểu phải biết đọc, viết chữ quốc ngữ, được ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp uỷ có thẩm quyền ra quyết định kết nạp. |
2 |
Thẩm tra lý lịch (Mục 3.4.c) |
Thay cụm từ “nghi vấn” bằng “chưa rõ”. Cụ thể trường hợp chưa rõ về chính trị thì đến cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi tổ chức đó để thẩm tra. |
Trường hợp có nghi vấn về chính trị thì đến cơ quan an ninh ở trong nước để thẩm tra. |
3 |
Nghị quyết giới thiệu của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(Mục 3.6 và Mục 5.4.a) |
Ngoài quy định về trách nhiệm của ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh còn bổ sung thêm trách nhiệm của “tập thể chi đoàn cơ sở”. |
Chỉ thể hiện trách nhiệm của ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cơ sở trong việc ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng. |
4 |
Xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng thay đổi nơi công tác hoặc nơi cư trú (Mục 3.9) |
Các quy định liên quan đến thẩm quyền kết nạp người vào Đảng bổ sung là “cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên” và được quy định cụ thể: |
Các quy định liên quan đến việc thẩm quyền kết nạp người vào Đảng chỉ nêu chung là “cấp ủy có thẩm quyền” |
5 |
Phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị (Mục 3.10) |
Đảng viên dự bị chuyển sinh hoạt đảng (chính thức hoặc tạm thời) đến nơi làm việc, học tập hoặc nơi cư trú mới, thì chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị và gửi kèm bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ để đảng viên báo cáo cấp ủy, chi bộ nơi chuyển đến phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ. - Đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị trước khi chuyển sinh hoạt đảng đến tổ chức cơ sở đảng khác, có trách nhiệm gửi bản nhận xét về đảng viên dự bị. Chi bộ phân công đảng viên chính thức khác tiếp tục theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị.
|
Đảng viên dự bị chuyển sinh hoạt đảng (chính thức hoặc tạm thời) đến nơi làm việc hoặc nơi cư trú mới, thì chi uỷ, đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị, để đảng viên báo cáo cấp uỷ, chi bộ nơi chuyển đến phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ. |
6 |
Phát và quản lý thẻ đảng viên (Mục 7) |
Bổ sung thêm nội dung tại (Mục 7.1.c): “Đảng viên bị khai trừ, xóa tên và đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức khác thì chi bộ có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên cấp ủy cấp trên trực tiếp”. Sủa đổi nội dung: |
Đảng viên hoặc tổ chức đảng phát hiện việc sử dụng thẻ đảng viên sai quy định, lấy cắp hoặc làm giả thẻ đảng viên phải kịp thời báo cáo cấp uỷ. |
7 |
Giải quyết việc thay đổi họ tên và ngày tháng năm sinh (Mục 9) |
Kể từ ngày 18-8-2016, không xem xét điều chỉnh tuổi của đảng viên; thống nhất xác định tuổi của đảng viên theo tuổi khai trong hồ sơ lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) khi được kết nạp vào Đảng.
|
- Trường hợp đảng viên cần thay đổi ngày tháng năm sinh khác với đã khai trong lý lịch đảng viên thì thực hiện như sau : + Đảng viên gửi đến cấp uỷ cơ sở đơn đề nghị và các giấy tờ liên quan tới ngày tháng năm sinh của bản thân. + Cấp uỷ cơ sở xem xét nếu đồng ý thì đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định. + Cấp uỷ cấp trên trực tiếp giải quyết việc thay đổi ngày tháng năm sinh của đảng viên theo nguyên tắc : Tuổi của đảng viên tính theo giấy khai sinh gốc; nếu không có giấy khai sinh gốc thì tính theo lý lịch khai khi vào Đảng. Trường hợp lý lịch khai khi vào Đảng có đủ căn cứ chứng minh là không đúng thì căn cứ vào các hồ sơ, giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch và phải được cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, công nhận.
|
8 |
Việc xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên (Mục 11.1) |
Đảng viên làm bản tự kiểm điểm và kiểm điểm trước chi bộ. Trường hợp chi ủy đã yêu cầu đến lần thứ 3 nhưng đảng viên đó không làm bản kiểm điểm hoặc không đến dự họp để kiểm điểm thì chi bộ vẫn xem xét, xử lý đối với đảng viên đó. Trường hợp đảng viên cố tình không làm bản kiểm điểm theo yêu cầu của chi bộ thì chi bộ thực hiện ngay quy trình đề nghị xóa tên đảng viên.
|
Đảng viên làm bản tự kiểm điểm và kiểm điểm trước chi bộ. Trường hợp chi uỷ đã yêu cầu đến lần thứ 3 nhưng đảng viên đó không làm bản kiểm điểm hoặc không đến dự họp để kiểm điểm thì chi bộ vẫn xem xét, xử lý đối với đảng viên đó. |
9 |
Chỉ định bổ sung hoặc tăng thêm cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ (Mục 15) |
Sửa đổi, bổ sung như sau: |
Mục 15.3 “Đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc, bố trí cán bộ chuyên trách. Đối với đảng bộ có dưới 1.000 đảng viên, số cán bộ chuyên trách ở các cơ quan tham mưu giúp việc của đảng uỷ được bố trí không quá 3 người; đảng bộ có trên 1.000 đảng viên không quá 5 người; số lượng cán bộ chuyên trách cụ thể do cấp uỷ cấp trên xem xét, quyết định. Trường hợp có yêu cầu cao hơn số biên chế nêu trên thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung ương.”
|
10 |
Về thành lập đảng bộ khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy (Mục 16) |
Nội dung mới được bổ sung để cụ thể hóa Quy định thi hành Điều lệ Đảng: “Việc thành lập, giải thể đảng bộ khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương do tỉnh ủy, thành ủy quyết định, sau khi được Ban Bí thư đồng ý”. |
Không quy định |