Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có bị xử lý kỷ luật?

Ngoài việc tuân thủ theo quy định của pháp luật, Đảng viên còn phải tuân thủ theo quy định của Đảng và chịu sự quản lý của tổ chức, cơ quan Đảng. Vậy, trong trường hợp nếu Đảng viên kết hôn với người nước ngoài thì có bị xử lý kỷ luật hay không?

Đảng viên

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có bị xử lý kỷ luật? (Ảnh minh họa)

Theo quy định của pháp luật, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Cụ thể, tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định kết hôn được cho là hợp pháp, nam nữ phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, cụ thể:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định  tại Điều 25 của Quy định 102-QĐ/TW 2017, Đảng viên bị xử lý kỷ luật nếu vi phạm quy định về việc kết hôn với người nước ngoài trong các trường hợp sau:

1. Xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng:

  • Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.

  • Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

2. Xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) đối với Đảng viên vi phạm đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách nhưng tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau:

  • Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.

  • Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước.

  • Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi.

  • Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Xử lý kỷ luật bằng hình thức bằng hình thức khai trừ đối với Đảng viên vi phạm đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách và hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau:

  • Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

  • Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.

  • Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện.

  • Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, không có quy định nào cấm Đảng viên không được kết hôn với người nước ngoài và nếu Đảng viên đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì sẽ được kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, khi Đảng viên muốn kết hôn với người nước ngoài (bao gồm cả việc kết hôn của con cái) phải báo cáo với bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình và phải được sự thông qua của tổ chức Đảng. Trong trường hợp đảng viên nếu vi phạm những quy định  về việc kết hôn với người nước ngoài thì có thể bị kỷ luật các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thậm chí khai trừ khỏi Đảng tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

Trên đây là những tư vấn của Ban biên tập THƯ KÝ LUẬT về việc kết hôn của Đảng viên với người nước ngoài. Hy vọng những thông tin này có thể giúp Qúy Khách hàng và Thành viên, đặc biệt là các Đảng viên hiểu hơn về quy định của pháp luật và của tổ chức Đảng về việc kết hôn với người nước ngoài.

Ty Na

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
2937 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;