Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
- Có việc làm mới từ 01 tháng trở lên sẽ phải chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
- NLĐ phải nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu không có nhu cầu
Từ 15/7/2020, chỉ cần có giấy tờ này sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp (Ảnh minh họa)
Theo đó, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
GIẤY ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp áp dụng kể từ ngày 15/7/2020 được quy định như sau:
1. Giấy đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mẫu 03 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH);
2. Sổ bảo hiểm xã hội;
3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động; (Nghị định 28/2015/NĐ-CP không quy định)
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã. (Nghị định 28/2015/NĐ-CP không quy định)
- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
Ngoài các giấy tờ trên thì còn trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau: (Nghị định 28/2015/NĐ-CP không quy định)
-
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền;
-
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền;
-
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
Như vậy, kể từ ngày 15/7/2020, ngoài đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, sổ bảo hiểm và nếu không có các giấy tờ như: HĐLĐ đã hết hạn hay các Quyết định thôi việc, sa thải, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thì người lao động chỉ cần có giấy xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc vẫn được chấp nhận để làm hồ sơ căn cứ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lê Hải