Trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN. Vậy, pháp luật quy định thế nào về chế độ trợ cấp thất nghiệp?
- Góc giải đáp vướng mắc về trợ cấp thất nghiệp năm 2021
- 03 điều về hỗ trợ học nghề người thất nghiệp nào cũng phải biết
Trợ cấp thất nghiệp 2021: Những lưu ý quan trọng người lao động cần biết (Ảnh minh họa)
1. Những trường hợp không được nhận trợ cấp thất nghiệp
(1) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
(2) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(3) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp do thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
-
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
-
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
-
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
-
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
-
Chết.
(Căn cứ: khoản 1, 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013)
2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được nhận trợ cấp thất nghiệp
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với:
-
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
-
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với: Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (Từ 01/01/2021 đã không còn loại hợp đồng theo mùa vụ).
(Căn cứ: khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013)
3. Nộp hồ sơ đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp
** Thành phần hồ sơ bao gồm:
(1) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Mẫu đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
(3) Sổ bảo hiểm xã hội.
** Nộp hồ sơ: Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
** Hình thức nộp hồ sơ: Phải nộp trực tiếp. Tuy nhiên, người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
-
Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
-
Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
** Thời hạn nộp hồ sơ: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
** Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
(Căn cứ: Điều 50 Luật việc làm 2013)
Ngoài mức hưởng trợ cấp nêu trên, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động còn được cấp thẻ BHYT do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp. Người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(Căn cứ: khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP)
Trên đây là một số vấn đề quan trọng về chế độ trợ cấp thất nghiệp mà người lao động cần lưu ý để được hưởng quyền lợi từ chính sách BHXH trên cơ sở tham gia BHXH của mình.
Lưu ý: Nếu Quý Bạn đọc không tải file về được từ nút Tải về, vui lòng bấm chuột phải tại nút Tải về và chọn Mở Tab mới sẽ tải được file. THƯ KÝ LUẬT rất xin lỗi vì sự bất tiện này.
Thùy Trâm
- Từ khóa:
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP