Đây là một trong những nội dung quan trọng tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, thay thế Nghị định 103/2008/NĐ-CP và Nghị định 214/2013/NĐ-CP .
Tăng thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới từ 01/3/2021 (Ảnh minh họa)
Theo đó, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định tại Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP như sau:
-
Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ;
-
Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm đối với các xe cơ giới còn lại;
-
Thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an;
-
Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm dó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
So với trước đây, Điều 10 Nghị định 103/2008/NĐ-CP (được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 22/2016/TT-BTC) đã giới hạn thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:
-
Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;
-
Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm;
-
Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:
-
Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;
-
Ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước;
-
Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);
-
Ô tô sát xi có buồng lái, ô tô tải không thùng;
-
Ô tô sát hạch;
-
Xe mang biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam;
-
Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;
-
Xe phục vụ hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an;
-
Các loại xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.
-
-
Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời Điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời Điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (đã được đưa về cùng thời hạn) là 01 năm.
Có thể thấy, từ 01/3/2021, khi Nghị định 03/2021/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ được tăng lên thành 03 năm (trừ một số trường hợp đặc biệt thì thời hạn bảo hiểm chỉ giới hạn trong 01 năm hoặc dưới 01 năm).
Ngoài ra, trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Lê Thanh
- Từ khóa:
- Nghị định 03/2021/NĐ-CP