Dự thảo Nghị định về quản lý thu nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và bảo đảm quyền lợi của người lao động (NLĐ) hiện đang trong quá trình lấy ý kiến đóng góp với nhiều nội dung đáng chú ý như sau:
04 loại nợ BHXH, BHYT và BHTN:
Tương tự như quy định hiện hành tại Quyết định 959/QĐ-BHXH, nợ BHXH, BHYT và BHTN được phân thành 04 loại như sau:
- Nợ chậm đóng là trường hợp đơn vị có thời gian nợ dưới 01 tháng;
- Nợ đọng là trường hợp đơn vị có thời gian nợ từ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Nợ kéo dài là trường hợp đơn vị có thời gian nợ từ 03 tháng trở lên và không bao gồm các trường hợp thuộc nợ khó thu;
- Nợ khó thu, gồm:
- Đơn vị mất tích;
- Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; đơn vị không hoạt động, không có người quản lý, điều hành;
- Đơn vị có chủ sở hữu là người nước ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam;
- Đơn vị đã giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Đơn vị nợ đang trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, đơn vị được cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ.
Trình tự thực hiện thu nợ:
Theo hướng dẫn tại Dự thảo Nghị định, định kỳ hằng tháng, cơ quan BHXH sẽ gửi thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động. Trong nội dung thông báo sẽ ghi rõ số tiền chậm đóng và tiền lãi chậm đóng (nếu có); đồng thời đôn đốc đơn vị nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Đối với các đơn vị nợ đọng BHXH:
- Cơ quan BHXH trực tiếp đến đơn vị nợ đọng để đôn đốc, đồng thời gửi văn bản đôn đốc 15 ngày/lần;
- Sau 2 lần gửi văn bản mà đơn vị nợ đọng chưa nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN thì thực hiện thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Trong thời gian đôn đốc mà đơn vị có văn bản cam kết nộp tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN trong thời hạn tối đa 30 ngày thì tiếp tục theo dõi, đôn đốc, tạm thời chưa thực hiện thanh tra và xử lý vi phạm.
Sau 6 tháng kể từ ngày cơ quan BHXH đến đơn vị đôn đốc và thực hiện các biện pháp đôn đốc mà đơn vị vẫn chưa đóng thì phối hợp với tổ chức công đoàn khởi kiện ra Toà án hoặc chuyển hồ sơ đề nghị khởi tố khi có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN.
Nếu phát hiện đơn vị có chủ sở hữu là người nước ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam, cơ quan BHXH phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương lập hồ sơ yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Tính lãi số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN
Chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 09 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 09 tháng thì áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 09 tháng;
Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
Trường hợp truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng BHXH, BHTN cho NLĐ, đóng bù thời gian chưa đóng BHXH của NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động nhưng sau 6 tháng, kể từ ngày có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương hoặc chấm dứt hợp đồng lao động về nước mới thực hiện truy đóng thì số tiền lãi phải thu bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian truy thu.
Số tiền lãi chậm đóng phải thu trong tháng được tính theo công thức sau:
Ln = Ln-1 + (T1 - T2) x k
Trong đó:
- n : Thứ tự của tháng hiện tại trong năm;
- k : Mức lãi suất phạt chậm đóng tính theo tháng (%/tháng) áp dụng trong năm;
- Ln : Tổng số tiền lãi chậm đóng phải thu trong tháng n;
- Ln-1 : Số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề tháng n;
- T1 : Số tiền chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề tháng n;
- T2 : Số tiền chậm đóng dưới 30 ngày phát sinh trong tháng trước liền kề tháng n.
Trốn đóng từ 30 ngày trở lên được cơ quan BHXH, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, thì ngoài việc truy thu số tiền trốn đóng, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền trốn đóng, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng, theo công thức:
Số tiền lãi |
= |
Số tiền trốn đóng (tháng) |
x |
Thời gian trốn đóng (tháng) |
x |
Lãi suất chậm đóng áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng (%/tháng) |