Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ những nguồn nào? Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế như thế nào? – Tấn Thuận (Ninh Thuận)
- Bộ Y tế yêu cầu nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ BHYT
- Các chi phí thuốc Quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng như thế nào? (Hình từ internet)
1. Quỹ bảo hiểm y tế là gì?
Theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008, quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
2. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế
Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế bao gồm:
- Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008.
- Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.
- Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
(Điều 33 Luật Bảo hiểm y tế 2008)
3. Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế
Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế gồm:
- Chi hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp;
- Chi các nhiệm vụ về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật; phát triển, quản lý người tham gia; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; cải cách thủ tục; tổ chức thu; thanh tra, kiểm tra và chi khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
- Chi ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư phát triển.
4. Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
Tổng số tiền đóng bảo hiểm y tế được phân bổ và sử dụng như sau:
(1) 90% dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) được sử dụng cho các mục đích:
- Chi trả các khoản chi phí thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 14, 26, 27 và 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
- Trích để lại cho các cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
(2) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế và được quy định như sau:
- Mức chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế tối đa bằng 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế. Mức chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế cụ thể hằng năm và nội dung chi thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Mức trích quỹ dự phòng là số tiền còn lại sau khi đã trích quỹ quản lý quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm a khoản này, tối thiểu bằng 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế.
(Điều 31 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)
5. Quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế dự phòng
- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế dự phòng:
+ Số tiền được trích hằng năm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật bảo hiểm y tế;
+ Các khoản thu chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế;
+ Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế;
+ Tiền lãi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế.
- Nội dung sử dụng quỹ dự phòng:
+ Bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các tỉnh, thành phố trong trường hợp số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 146/2018/NĐ-CP nhỏ hơn số chi khám bệnh chữa bệnh trong năm. Sau khi thẩm định quyết toán, bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng.
+ Hoàn trả ngân sách nhà nước kinh phí cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.
(Điều 35 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)
Diễm My
- Từ khóa:
- quỹ bảo hiểm y tế