Hiện nay, có một số trường hợp người lao động không đóng BHXH bắt buộc trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp. Vậy, trong trường hợp này, doanh nghiệp phải trả những khoản trợ cấp nào cho người lao động?
- Người lao động được trả lương như thế nào khi doanh nghiệp điều chuyển lao động?
- Nghỉ việc ngang, người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Doanh nghiệp có được sa thải người lao động khi đi làm muộn quá nhiều?
- Đang trong thời gian thử việc, NLĐ có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Ai là người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động từ 01/01/2021?
Từ năm 2021, NLĐ không đóng BHXH bắt buộc sẽ được DN trả thêm phụ cấp (Ảnh minh họa)
04 trường hợp người lao động không đóng BHXH bắt buộc
Căn cứ tại Bộ Luật lao động 2019 (sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/01/2021) và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định 04 trường hợp người lao động không đóng BHXH bắt buộc bao gồm:
Trường hợp 1: Người lao động không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động không đóng BHXH bắt buộc khi không thuộc các đối tượng sau:
-
Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn;
-
Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
-
Cán bộ, công chức, viên chức;
-
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
-
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
-
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
-
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
-
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
-
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
-
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Trường hợp 2: Người lao động đang trong thời gian thử việc
Căn cứ theo Điều 24 và Điều 21 Bộ Luật lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc, tuy nhiên nội dung của hợp đồng thử việc sẽ không phải thỏa thuận nội dung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Do đó, người lao động đang trong thời gian thử việc không ký kết hợp đồng lao động thì không đóng BHXH bắt buộc.
Trường hợp 03: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 39 và khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, NLĐ không đóng BHXH bắt buộc khi:
-
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
-
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Trường hợp 4: Người lao động cao tuổi đang hưởng chế độ hưu trí hoặc NLĐ là người giúp việc gia đình
Căn cứ tại khoản 2 Điều 149 Bộ Luật lao động 2019 và khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 quy định người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn và làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng là người giúp việc gia đình và người lao động tham gia đóng BHXH bắt buộc mà đang hưởng lương hưu thì không đóng BHXH bắt buộc.
Những khoản trợ cấp doanh nghiệp phải trả khi NLĐ không đóng BHXH bắt buộc
Theo quy định tại khoản 3 Điều Điều 168 Bộ Luật lao động 2019, đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, những khoản trợ cấp doanh nghiệp phải trả khi người lao động không đóng BHXH bắt buộc bao gồm:
-
Chi trả tiền lương theo công việc mà người lao động đó làm việc trong tháng;
-
Chi trả một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý, người lao động nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng sẽ không được chi trả một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Ty Na
- Từ khóa:
- Bộ luật Lao động 2019
- Bảo hiểm xã hội