Phải thành lập hợp đồng khi phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng

Phải thành lập hợp đồng khi phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng
Trần Thanh Rin

Tôi muốn biết có phải thành lập hợp đồng khi phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng không? - Châu Giang (Lâm Đồng)

Phải thành lập hợp đồng khi phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng

Phải thành lập hợp đồng khi phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Thẻ ngân hàng là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận.

Tuy nhiên, các thẻ trong Thông tư 19/2016/TT-NHNN không bao gồm các loại thẻ do các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành chỉ để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ của chính các tổ chức phát hành đó.

2. Phải thành lập hợp đồng khi phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng

Thủ tục phát hành thẻ ngân hàng được thực hiện theo Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi bởi Thông tư 26/2017/TT-NHNNThông tư 17/2021/TT-NHNN), cụ thể như sau:

- Tổ chức phát hành thẻ phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống của mình.

Khi phát hành thẻ phi vật lý, tổ chức phát hành thẻ phải xây dựng tài liệu mô tả quy trình mở/ngừng sử dụng thẻ, quy trình thực hiện giao dịch thẻ, quy trình quản lý rủi ro (bao gồm các bước: nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro), phạm vi sử dụng thẻ và biện pháp kiểm soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi đã thỏa thuận.

- Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, tổ chức phát hành thẻ gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu.

Trường hợp phát hành thẻ phi vật lý, tổ chức phát hành thẻ gửi tài liệu mô tả việc phát hành thẻ phi vật lý kèm theo thông báo.

- Khi phát hành thẻ ghi nợ, tổ chức phát hành thẻ phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài Khoản thanh toán mở tại tổ chức phát hành thẻ.

- Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nội dung của hợp đồng thực hiện theo Điều 13 Thông tư 19/2016/TT-NHNN.

- Trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với khách hàng, tổ chức phát hành thẻ yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy tờ cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

Trường hợp phát hành thẻ cho người nước ngoài, tổ chức phát hành thẻ yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn cư trú tại Việt Nam gồm: hộ chiếu, thị thực, giấy chứng nhận miễn thị thực nhập cảnh, giấy chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú, hợp đồng lao động hoặc quyết định trúng tuyển, hoặc các giấy tờ khác chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam.

Các giấy tờ cần thiết của khách hàng khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ là bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, tổ chức phát hành thẻ phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Trường hợp giấy tờ là bản sao điện tử, tổ chức phát hành thẻ phải có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo bản sao điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phải sử dụng BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-NHNN.

- Tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam có thỏa thuận phát hành thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế được sử dụng BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp.

- Tổ chức phát hành thẻ không được thỏa thuận với các tổ chức khác nhằm Mục đích hạn chế hay ngăn chặn việc phát hành thẻ đồng thương hiệu.

- Khi ngừng phát hành thêm loại thẻ đã phát hành, tổ chức phát hành thẻ phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước để theo dõi, quản lý.

Do đó, việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng phải được lập thành hợp đồng.

3. Đối tượng được sử dụng thẻ ngân hàng

(1) Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

(2) Đối với chủ thẻ chính là tổ chức:

Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh.

Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN

(3) Đối với chủ thẻ phụ:

Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

- Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.

(4) Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại (1), (3) là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

(Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 26/2017/TT-NHNN, Thông tư 28/2019/TT-NHNN, Thông tư 17/2021/TT-NHNN))

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

778 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;