Căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Lê Trương Quốc Đạt

Căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú thế nào? - Quỳnh Hương (Long An)

Căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại với cá nhân cư trú 

Căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại với cá nhân cư trú theo Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

- Thu nhập tính thuế:

+ Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.

+ Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.

- Thuế suất:

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.

- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

- Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 5%.

2. Căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại với cá nhân không cư trú 

Theo khoản 2 Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại với cá nhân không cư trú như sau:

- Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

3. Nhượng quyền thương mại là gì?

Theo Điều 284 Luật Thương mại 2005 thì nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

- Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

4. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại

Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo Điều 24 Nghị định 35/2006/NĐ-CP như sau:

- Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

+ Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;

+ Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh;

+ Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP;

+ Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực;

+ Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;

+ Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;

+ Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;

+ Vi phạm các quy định khác của Nghị định 35/2006/NĐ-CP.

- Trường hợp thương nhân kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

1820 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;