Giải đáp vướng mắc về miễn thuế với hàng hóa nhập khẩu để gia công

Tổng cục Hải quan đã có Công văn 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 xử lý vướng mắc tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Giải đáp vướng mắc về miễn thuế với hàng hóa nhập khẩu để gia công

Giải đáp vướng mắc về miễn thuế với hàng hóa nhập khẩu để gia công (Ảnh minh họa)

Theo đó, một số vướng mắc về việc miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu được Tổng cục Hải quan giải đáp như sau:

Hỏi: Trường hợp người nộp thuế không thực hiện thông báo cơ sở gia công lại, hợp đồng gia công lại (hợp đồng gia công lại đã hết hiệu lực) thì xử lý như thế nào? Hàng hóa có đủ điều kiện miễn thuế không?

Trả lời:

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4, Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định: trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở gia công lại, hợp đồng gia công lại không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với hành vi vi phạm, cơ quan hải quan vẫn xử lý miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP).

Quy định này áp dụng đối với các hợp đồng gia công phát sinh kể từ ngày 25/4/2021.

Trường hợp người nộp thuế không thực hiện thông báo cơ sở gia công lại, hợp đồng gia công lại hoặc hợp đồng gia công lại đã hết hiệu lực thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ vụ việc vi phạm đối chiếu với Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP để thực hiện ấn định thuế và xử phạt theo quy định hiện hành.

Hỏi: Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, sau đó doanh nghiệp nội địa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công lại thì đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công có được miễn thuế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 không hay phải nộp thuế toàn bộ đối với sản phẩm gia công nhập khẩu?

Trả lời:

Theo Công văn 3634/TCHQ-TXNK ngày 19/7/2021: Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất xuất khẩu sau đó giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm để thuê doanh nghiệp chế xuất sản xuất, gia công thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định đối với sản phẩm gia công khi nhập khẩu vào thị trường trong nước theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Trị giá tính thuế nhập khẩu là tiền thuê gia công, trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do doanh nghiệp chế xuất cung cấp và các khoản điều chỉnh (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC.

 Không tính vào trị giá tinh thuế trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đưa đi gia công tại doanh nghiệp chế xuất.

Hỏi: Đối với hàng hóa NK để gia công XK nhưng sản phẩm không được XK hoặc hàng hóa NK dư thừa nhưng doanh nghiệp còn lưu giữ tại kho, chưa có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng thì theo quy định này người nộp thuế có phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan không? Thực hiện kê khai khi nào và kê khai theo loại hình tờ khai nào?

Đối với nguyên liệu dư thừa hoặc sản phẩm không XK được của loại hình gia công, SXXK, tùy theo tính chất ngành hàng kiến nghị cần quy định cụ thể thời gian buộc phải khai thay đổi mục đích sử dụng vì có trường hợp chuyển tồn theo dõi qua nhiều năm, hiện nay không có quy định chế tài cụ thể bao lâu thì buộc phải khai thay đổi mục đích sử dụng gây khó khăn cho cơ quan hải quan trong quản lý, theo dõi.

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) thì đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu hoặc hàng hóa là nguyên liệu, vật tư dư thừa doanh nghiệp còn lưu giữ tại kho, chưa có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng thì doanh nghiệp không phải kê khai tờ khai hải quan mới và nộp thuế.

Đối với nguyên liệu dư thừa hoặc sản phẩm không xuất khẩu được của loại hình gia công, SXXK doanh nghiệp phải kê khai trên báo cáo nhập - xuất - tồn theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC).

Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, sản phẩm gia công, SXXK theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành không bị giới hạn về thời gian tối đa được phép tồn kho, không giới hạn thời hạn tối đa phải khai thay đổi mục đích sử dụng. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu gian lận, trốn thuế hoặc các hành vi vi phạm khác gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tiến hành kiểm tra sau thông quan để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Căn cứ hướng dẫn:

- Điểm a, b, c, e khoản 2 Điều 10 Nghị định 18/2021/NĐ-CP;

- Công văn 3634/TCHQ-TXNK ngày 19/7/2021;

- Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP).

Xem thêm tại Công văn 5529/TCHQ-TXNK được ban hành ngày 24/11/2021.

Bảo Ngọc

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1728 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;