Những điều khoản, nội dung cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động từ 2021

Năm 2021, khi bắt đầu áp dụng Bộ luật Lao động 2019 những quy định về hợp đồng lao động đã có những thay đổi nhất định, người lao động cần phải đặc biệt lưu ý các điều khoản về sự thỏa thuận của 02 bên khi giao kết HĐLĐ để tránh bị thiệt.

giao kết hợp đồng lao động, Bộ luật Lao động 2019

Những điều khoản, nội dung cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động từ 2021 (Ảnh minh họa)

1. Khái niệm hợp đồng lao động theo quy định mới

Tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Trước đây, Bộ luật Lao động 2012 chỉ quy định hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Theo đó, từ 2021 những loại hợp đồng có tên gọi khác hợp đồng lao động, ví dụ như Hợp đồng cộng tác viên nhưng vẫn được xác định là hợp đồng lao động nếu thỏa mãn:

  • Nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương; và

  • Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Như vậy, khái niệm hợp đồng lao động theo quy định mới từ 01/01/2021 sẽ được mở rộng hơn trước đây.

2. Điều khoản về loại hợp đồng lao động

Theo Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động chỉ còn 02 loại là:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

So với Bộ luật Lao động 2012, Bộ luật Lao động 2019 đã bỏ đi loại hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Người lao động khi chọn loại hợp đồng giao kết cần lưu ý điểm mới này.

3. Lựa chọn hình thức hợp đồng lao động

Bộ luật Lao động 2019 tiếp tục thừa nhận hình thức hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng. Đồng thời bổ sung thêm trường hợp được giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Theo đó, loại hợp đồng này được thừa nhận có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Như vậy, hiện nay người lao động có thể lựa chọn giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản, phương tiện điện tử hoặc bằng lời nói.

4. Không được thỏa thuận điều khoản buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ

Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động là buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Như vậy, khi giao kết hay thực hiện hợp đồng, người sử dụng lao động không được thực hiện 03 hành vi sau:

  • Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

  • Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

  • Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

5. Thỏa thuận về nội dung thử việc trong hợp đồng lao động

Theo đó, Bộ luật Lao động 2019 quy định việc thỏa thuận về thử việc như sau:

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Căn cứ quy định này, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ngay trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, cần lưu ý không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Về thời hạn thử việc, Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp. Đối với các công việc khác thời hạn thử việc sẽ là: Đối với các công việc khác thời hạn thử việc sẽ là:

  • Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

  • Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

  • Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

6. Thêm 04 trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động

Bộ luật Lao động 2019 tiếp tục ghi nhận các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

  • Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự;

  • Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

  • Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

  • Lao động nữ mang thai

Đồng thời bổ sung thêm 04 trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động từ 2021 bao gồm:

  • Người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

  • Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

  • Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

  • Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

7. Quy định mới về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Khác với khác đây, ở Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do mà chỉ cần báo trước theo thời hạn sau:

  • 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng;

  • 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

  • 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn.

Thậm chí, trong các trường hợp sau người lao động không cần báo trước mà có thể nghỉ ngay:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

8. Về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Nếu như Bộ luật Lao động 2012 cho người sử dụng lao động thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày thì Bộ luật Lao động 2019 đã tăng thời hạn này lên gấp đôi. Theo đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ các trường hợp có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, bao gồm:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Trên đây là toàn bộ những quy định mới về hợp đồng lao động được áp dụng từ 01/01/2021. Người lao động khi giao kết hợp đồng trong thời gian này cần lưu ý để tránh ảnh hưởng đến quyền lợi cũng như giao kết hợp đồng không phù hợp dẫn đến vô hiệu.

Thùy Trâm

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1546 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;