Cập nhật mới nhất điều kiện hỗ trợ người lao động khó khăn do COVID-19

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều về việc thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

Cập nhật mới nhất điều kiện hỗ trợ người lao động khó khăn do COVID-19

Cập nhật mới nhất điều kiện hỗ trợ người lao động khó khăn do COVID-19 (Ảnh minh họa)

Theo đó, người lao động gặp khó khăn do COVID-19 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

** Đối với NLĐ bị tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không lương

Theo quy định mới, NLĐ làm việc theo HĐLĐ phải tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương do thuộc một trong các trường hợp sau:

- Phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch.

- Do NSDLĐ bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,...trên địa bàn thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg; hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện theo Nghị quyết 128/NQ-CP; hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch;

(Trước đó quy định NLĐ làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19)

Sẽ được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

- Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ không lương trong thời hạn của HĐLĐ, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn, nghỉ không lương từ ngày 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021.

- Đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng NLĐ tạm hoãn HĐLĐ, nghỉ không lương hoặc tháng liền kề trước thời điểm NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ không lương (trước đó, chỉ quy định tại tháng liền kề trước thời điểm NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ không lương).

** Đối với NLĐ bị ngừng việc

Điều kiện thứ nhất:

- Làm việc theo chế độ HĐLĐ bị ngừng việc vì lý do theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động (vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế);

- Và thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Do người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết 128/NQ-CP hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 từ 14 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

(Trước đây, Quyết định 23/2021 quy định người lao động làm việc theo chế độ HĐLĐ bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021).

Điều kiện thứ hai:

Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động ngừng việc hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc.

(Trước đây, chỉ quy định đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc).

** Đối với NLĐ bị chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định mới, NLĐ làm việc theo thuộc một trong các trường hợp sau:

- Phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch.

- Do NSDLĐ bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,...trên địa bàn thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg; hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện theo Nghị quyết 128/NQ-CP; hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch;

(Trước đó quy định NLĐ làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19).

Ngừng việc trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

(1) Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động chấm dứt HĐLĐ hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt HĐLĐ. (Trước đây, chỉ quy định đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc).

(2) Chấm dứt HĐLĐ trong thời gian từ 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau: NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Bảo Ngọc

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
364 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;