Xe mới mua chưa có biển số: Những quy định cần biết để tránh bị phạt

Thực tế hiện nay, nhiều người lưu thông trên đường gắn biển “xe xin số”. Tuy nhiên, pháp luật giao thông hiện hành vẫn chưa có quy định cho phép xe gắn biển “xe xin số” lưu thông. Do vậy, cần lưu ý những điều sau đây về xe chưa có biển số để tham gia giao thông hợp pháp.

Xe mới mua chưa có biển số: Những quy định cần biết để tránh bị phạt

 Xe mới mua chưa có biển số: Những quy định cần biết để tránh bị phạt (Ảnh minh họa)

1. Xe mới mua phải đăng ký tạm thời để được lưu thông

Tại khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Theo đó, người có phương tiện muốn tham gia giao thông phải đăng ký và gắn biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Có thể hiểu, trong thời gian chờ đăng ký xe thì chủ xe không được phép điều khiển xe tham gia giao thông, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời theo Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020), cụ thể:

  • Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông;

  • Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;

  • Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức;

  • Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.

Lưu ý:

  • Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.

  • Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

2. Mức phạt đối với xe không có biển số

Khi điều khiển xe không có biển số tham gia giao thông và không có giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời theo quy định thì người tham gia giao thông sẽ bị phạt với 02 lỗi như sau:

*** Lỗi không có Giấy đăng ký xe:

- Đối với xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự ô tô: phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (điểm a Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

- Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

- Đối với máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm d Khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe còn bị tịch thu phương tiện (điểm d Khoản 3 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

*** Lỗi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số):

- Đối với xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự ô tô: phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (điểm b Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

- Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

- Đối với máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điểu khiển phương tiện còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.

Như vậy, người điểu khiển xe mới mua chưa có biển số xe, xe gắn biển “xe xin số” mà không có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời theo quy định thì sẽ bị phạt tiền theo tổng hợp mức phạt của lỗi không có Giấy đăng ký xe và lỗi xe không gắn biển số.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
3088 lượt xem
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;