5 điểm mới quan trọng về bảo hiểm bắt buộc ô tô, xe máy từ 01/3/2021

Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chính thức có hiệu lực từ ngày 01/3/2021. Theo đó, một số điểm mới quan trọng về bảo hiểm bắt buộc ô tô, xe máy được đề cập tại Nghị định bao gồm:

5 điểm mới quan trọng về bảo hiểm bắt buộc ô tô, xe máy từ 01/3/2021 (Ảnh minh họa)

1. Tăng thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Cụ thể, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định tại Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP như sau:

(1) Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ;

(2) Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm đối với các xe cơ giới còn lại;

(3) Thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an;

(4) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo các mục (1), (2) nêu trên.

Trước đây, theo quy định tại Nghị định 103/2008/NĐ-CPThông tư 22/2016/TT-BTC thì thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm, trong một trường hợp quy định thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm.

Như vậy, từ 01/3/2021, khi Nghị định 03/2021/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ được tăng lên thành 03 năm (trừ một số trường hợp đặc biệt thì thời hạn bảo hiểm chỉ giới hạn trong 01 năm hoặc dưới 01 năm).

2. Thay đổi mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi).

Theo đó, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng. Mức tạm ứng từ 10-70% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định.

Về mức bồi thường bảo hiểm cụ thể về sức khỏe, tính mạng, Nghị định này quy định cụ thể:

- Mức bồi thường bảo hiểm được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục I hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.

Lưu ý:Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.

- Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

- Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.

Như vậy, từ ngày 01/3/2021, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường bảo hiểm với mức tiền cụ thể (100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn hoặc 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn) như quy định hiện nay tại Nghị định 103/2008/NĐ-CP mà thay vào đó là được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục I hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

3. Thêm nhiều trường hợp ô tô, xe máy không được nhận bồi thường bảo hiểm

Cụ thể, theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP, trong những trường hợp sau đây doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường thiệt hại:

(1) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

(2) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trưởng hợp người lái xe gây tai nạn cho chay nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

(3) Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phủ hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

(4) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

(5) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

(6) Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

(7) Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đổ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

(8) Chiến tranh, khủng bố, động đất.

Như vậy, có thể thấy, từ ngày Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/3/2021), ngoài các trường hợp đã được quy định trước đó tại Nghị định 103/2008/NĐ-CP thì sắp tới, các trường hợp khác như lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật cũng sẽ không được doanh nghiệp bảo hiểm chi trả bồi thường.

4. DN bảo hiểm được cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử

Theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Khi mua bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc có thỏa thuận với chủ xe cơ giới về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định. (Đây là nội dung hoàn toàn mới được quy định tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP mà hiện tại Nghị định 103/2008/NĐ-CP và Nghị định 214/2013/NĐ-CP không đề cập đến)

Như vậy, từ 01/03/2021 người dân có thể sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm bản điện tử khi tham gia giao thông mà không cần phải có bản cứng như hiện nay.

5. DN bảo hiểm có thể tăng phí bảo hiểm tối đa 15% 

Cụ thể, theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP, phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới.

Bộ Tài chính quy định phí bảo hiểm dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, tương ứng với điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm, mức độ rủi ro theo loại xe cơ giới và mục đích sử dụng.

Căn cứ vào lịch sử tai nạn của từng xe cơ giới và năng lực chấp nhận rủi ro của mình, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng phí bảo hiểm. Mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định. (Đây là nội dung mới được bổ sung tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP) 

Hiện nay, tại Nghị định 103/2008/NĐ-CP và Thông tư 22/2016/TT-BTC không đề cập đến nội dung doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động xem xét, điều chỉnh tăng phí bảo hiểm cũng như không quy định mức tăng phí bảo hiểm tối đa. 

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
741 lượt xem
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;