Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9621-1:2013 (IEC/TS 60479-1:2005) về Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc – Phần 1: Khía cạnh chung
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9621-1:2013 (IEC/TS 60479-1:2005) về Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc – Phần 1: Khía cạnh chung
Số hiệu: | TCVN9621-1:2013 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | TCVN9621-1:2013 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Điện áp tiếp xúc V |
Giá trị trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối với |
||
5 % của tập hợp |
50 % của tập hợp |
95 % của tập hợp |
|
25 |
1 750 |
3 250 |
6 100 |
50 |
1 375 |
2 500 |
4 600 |
75 |
1 125 |
2 000 |
3 600 |
100 |
990 |
1 725 |
3 125 |
125 |
900 |
1 550 |
2 675 |
150 |
850 |
1 400 |
2 350 |
175 |
825 |
1 325 |
2 175 |
200 |
800 |
1 275 |
2 050 |
225 |
775 |
1 225 |
1 900 |
400 |
700 |
950 |
1 275 |
500 |
625 |
850 |
1 150 |
700 |
575 |
775 |
1 050 |
1 000 |
575 |
775 |
1 050 |
Giá trị tiệm cận = trở kháng trong |
575 |
775 |
1 050 |
CHÚ THÍCH 1: Một số phép đo chỉ ra rằng trở kháng tổng của cơ thể đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn chân thấp hơn một chút so với trở kháng đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay (10 % đến 30 %). CHÚ THÍCH 2: Đối với cơ thể người sống, giá trị ZT tương ứng với thời gian dòng điện chạy qua trong khoảng 0,1 s. Đối với những khoảng thời gian dài hơn, giá trị này có thể giảm (khoảng 10 % đến 20 %) và sau khi da rách hoàn toàn, ZT tiến tới giá trị trở kháng trong của cơ thể Zj. CHÚ THÍCH 3: Đối với giá trị điện áp tiêu chuẩn 230 V (hệ thống mạng 3N xoay chiều 230/400 V), có thể giả thiết là các giá trị của trở kháng tổng của cơ thể là giống như đối với điện áp tiếp xúc 225 V. CHÚ THÍCH 4: Giá trị ZT được làm tròn đến 25 W. |
Bảng 2 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, dòng điện xoay chiều 50/60 Hz, diện tích tiếp xúc lớn, tình trạng ướt nước
Điện áp tiếp xúc
V
Giá trị trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối với
5 % của tập hợp
50 % của tập hợp
95 % của tập hợp
25
1 175
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 100
50
1 100
2 000
3 675
75
1 025
1 825
3 275
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
975
1 675
2 950
125
900
1 550
2 675
150
850
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 350
175
825
1 325
2 175
200
800
1 275
2 050
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
775
1 225
1 900
400
700
950
1 275
500
625
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 150
700
575
775
1 050
1 000
575
775
1 050
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
575
775
1 050
CHÚ THÍCH 1: Một số phép đo chỉ ra rằng trở kháng tổng của cơ thể đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn chân thấp hơn một chút so với trở kháng đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay (10 % đến 30 %).
CHÚ THÍCH 2: Đối với người sống, giá trị ZT tương ứng với thời gian dòng điện chạy qua trong khoảng 0,1 s. Đối với những khoảng thời gian dài hơn, giá trị này có thể giảm (khoảng 10 % đến 20 %) và sau khi da rách hoàn toàn, ZT tiến tới giá trị trở kháng trong của cơ thể Zi.
CHÚ THÍCH 3: Đối với giá trị điện áp tiêu chuẩn 230 V (hệ thống mạng 3N xoay chiều 230/400 V), có thể giả thiết là các giá trị của trở kháng tổng của cơ thể là giống như với điện áp tiếp xúc 225 V.
CHÚ THÍCH 4: Giá trị ZT được làm tròn đến 25 W.
Bảng 3 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, dòng điện xoay chiều 50/60 Hz, diện tích tiếp xúc lớn, tình trạng ướt nước muối
Điện áp tiếp xúc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối với
5 % của tập hợp
50 % của tập hợp
95 % của tập hợp
25
960
1 300
1 755
50
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 275
1 720
75
920
1 250
1 685
100
880
1 225
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
125
850
1 200
1 620
150
830
1 180
1 590
175
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 155
1 560
200
790
1 135
1 530
225
770
1 115
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
700
950
1 275
500
625
850
1 150
700
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
775
1 050
1 000
575
775
1 050
Giá trị tiệm cận = trở kháng trong
575
775
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Một số phép đo chỉ ra rằng trở kháng tổng của cơ thể đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn chân thấp hơn một chút so với trở kháng đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay (10 % đến 30 %).
CHÚ THÍCH 2: Do trở kháng da thấp nên trong trường hợp này có thể coi ZT ít phụ thuộc vào thời gian dòng điện chạy qua; ZT tiếp cận đến giá trị trở kháng trong của cơ thể Zi.
CHÚ THÍCH 3: Đối với giá trị điện áp tiêu chuẩn 230 V (hệ thống mạng 3N xoay chiều 230/400 V), có thể giả thiết là các giá trị của trở kháng tổng của cơ thể là giống như với điện áp tiếp xúc 225 V.
CHÚ THÍCH 4: Giá trị ZT được làm tròn đến 25 W.
Các giá trị chỉ ra trong các Bảng từ 1 đến 3 được suy ra từ các phép đo được tiến hành trên tử thi và trên người sống (người trưởng thành, nam giới và nữ giới) như mô tả trong Phụ lục A.
Ở các điện áp cao hơn xấp xỉ 125 V trong tình trạng ướt nước và 400 V trong tình trạng ướt nước muối, giá trị trở kháng tổng của cơ thể là giống như đối với tình trạng khô (xem Hình 4).
4.5.2. Dòng điện xoay chiều hình sin 50/60 Hz đối với diện tích tiếp xúc trung bình và nhỏ
Giá trị trở kháng trong của cơ thể Zi và điện trở ban đầu của cơ thể R0 (xem 4.6) chỉ phụ thuộc ở mức độ nhỏ vào diện tích bề mặt tiếp xúc.
Tuy nhiên, khi diện tích bề mặt tiếp xúc rất nhỏ, cỡ vài milimét vuông, giá trị này tăng lên.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo sự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể vào diện tích bề mặt tiếp xúc đối với dòng điện xoay chiều 50 Hz, ở tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối được thực hiện trên người sống ở điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V được mô tả trong Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Chưa có số liệu về ZT đối với diện tích bề mặt tiếp xúc ở tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối của người sống hoặc tử thi đối với các điện áp tiếp xúc trên 200 V.
Sự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay vào diện tích bề mặt tiếp xúc (từ 1 mm² đến xấp xỉ 8 000 mm²) ở tình trạng khô đối với dải điện áp tiếp xúc từ 25 V đến 200 V, xoay chiều 50 Hz, được đo trên một người được thể hiện trên Hình 5. Đối với các điện áp tiếp xúc thấp hơn 100 V và diện tích bề mặt nhỏ cỡ vài milimét vuông, độ lệch trong phép đo có thể dễ dàng đạt đến xấp xỉ + 50 % giá trị trung bình, tùy thuộc vào nhiệt độ, áp lực, vị trí trong lòng bàn tay, v.v...
Sự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể ZT giữa các đầu của ngón trỏ phải và ngón trỏ trái (diện tích bề mặt tiếp xúc xấp xỉ 250 mm²) vào điện áp tiếp xúc xoay chiều 50/60 Hz đối với dải điện áp từ 25 V đến 200 V được thể hiện trên Hình 6.
Từ Hình 6 có thể tính được trở kháng riêng phần của một ngón trỏ ở điện áp tiếp xúc 200 V là khoảng 1 000 W.
Các phép đo trở kháng tổng của cơ thể ZT thể hiện trên Hình 5 và Hình 6 được thực hiện chỉ trên một người sống duy nhất.
Dựa vào các hiểu biết sẵn có hiện nay đối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % của một tập hợp người sống, dưới đây đưa ra các thông tin về trở kháng tổng của cơ thể với diện tích tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ (cỡ 10 000 mm², 1 000 mm², 100 mm² tương ứng) trong tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối:
· đối với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, các giá trị được thể hiện trong các Bảng 1, 2 và 3 đối với tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối với điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 1 000 V xoay chiều 50/60 Hz;
· đối với diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình, các giá trị được thể hiện trong các Bảng 4, 5 và 6 đối với tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối với điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay chiều 50/60 Hz;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 4 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích tiếp xúc trung bình, tình trạng khô, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay chiều 50/60 Hz (giá trị được làm tròn đến 25 W)
Điện áp tiếp xúc
V
Giá trị trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối với
5 % của tập hợp
50 % của tập hợp
95 % của tập hợp
25
11 125
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38 725
50
7 150
13 000
23 925
75
4 625
8 200
14 750
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 000
5 200
9 150
125
2 350
4 000
6 875
150
1 800
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 050
175
1 550
2 500
4 125
200
1 375
2 200
3 525
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp tiếp xúc
V
Giá trị trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối với
5 % của tập hợp
50 % của tập hợp
95 % của tập hợp
25
5 050
9 350
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
4 100
7 450
13 700
75
3 400
6 000
10 800
100
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 850
8 525
125
2 350
4 000
6 875
150
1 800
3 000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
175
1 550
2 500
4 125
200
1 375
2 200
3 525
Bảng 6 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích tiếp xúc trung bình, tình trạng ướt nước muối, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay chiều 50/60 Hz (giá trị được làm tròn đến 5 W)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
Giá trị trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối với
5 % của tập hợp
50 % của tập hợp
95 % của tập hợp
25
1 795
2 425
3 275
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 765
2 390
3 225
75
1 740
2 350
3 175
100
1 715
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 125
125
1 685
2 280
3 075
150
1 660
2 245
3 030
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 525
2 210
2 985
200
1 350
2 175
2 935
Bảng 7 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích tiếp xúc nhỏ, tình trạng khô, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay chiều 50/60 Hz (giá trị được làm tròn đến 25 W)
Điện áp tiếp xúc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối với
5 % của tập hợp
50 % của tập hợp
95 % của tập hợp
25
91 250
169 000
317 725
50
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
136 000
250 250
75
42 550
74 000
133 200
100
23 000
40 000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
125
12 875
22 000
37 850
150
7 200
12 000
20 225
175
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 500
10 725
200
3 500
5 400
8 650
Bảng 8 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích tiếp xúc nhỏ, tình trạng ướt nước, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay chiều 50/60 Hz (giá trị được làm tròn đến 25 W)
Điện áp tiếp xúc
V
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 % của tập hợp
50 % của tập hợp
95 % của tập hợp
25
39 700
73 500
138 175
50
29 800
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
99 725
75
22 600
40 000
72 000
100
17 250
30 000
52 800
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 875
22 000
37 850
150
7 200
12 000
20 225
175
4 000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 725
200
3 500
5 400
8 650
Bảng 9 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích tiếp xúc nhỏ, tình trạng ướt nước muối, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay chiều 50/60 Hz (giá trị được làm tròn đến 5 W)
Điện áp tiếp xúc
V
Giá trị trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối với
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 % của tập hợp
95 % của tập hợp
25
5 400
7 300
9 855
50
5 105
6 900
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75
4 845
6 550
8 840
100
4 590
6 200
8 370
125
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 850
7 900
150
4 000
5 550
7 490
175
3 700
5 250
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
3 400
5 000
6 750
4.5.3. Dòng điện xoay chiều hình sin tần số đến 20 kHz
Các giá trị trở kháng tổng của cơ thể với tần số 50/60 Hz sẽ giảm ở các tần số cao hơn do ảnh hưởng của điện dung của da và, với các tần số trên 5 kHz, các giá trị này sẽ tiến dần tới trở kháng trong của cơ thể Zi.
Các phép đo trở kháng tổng của cơ thể với các tần số đến 20 kHz ở điện áp tiếp xúc 10 V và 25 V được mô tả trong Phụ lục B.
Hình 10 thể hiện sự phụ thuộc vào tần số của trở kháng tổng ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, điện áp tiếp xúc 10 V và tần số từ 25 Hz đến 20 kHz.
Hình 11 thể hiện sự phụ thuộc vào tần số của trở kháng tổng ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, điện áp tiếp xúc 25 V và tần số từ 25 Hz đến 2 kHz. Từ các kết quả, suy ra đường cong về sự phụ thuộc của trở kháng tổng ZT của 50 % của một tập hợp, với điện áp tiếp xúc từ 10 V đến 1 000 V và với dải tần từ 50 Hz đến 2 kHz, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay hoặc bàn tay-bàn chân, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn trong tình trạng khô. Các đường cong được thể hiện trên Hình 12.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.4. Dòng điện một chiều
Điện trở tổng của cơ thể RT đối với dòng điện một chiều sẽ cao hơn trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với dòng điện xoay chiều có điện áp tiếp xúc đến xấp xỉ 200 V do hiệu ứng chặn của các điện dung của da người.
Các phép đo trở kháng tổng của cơ thể được tiến hành với dòng điện một chiều trên diện tích tiếp xúc lớn trong tình trạng khô được mô tả trong Phụ lục C.
CHÚ THÍCH: Chưa thực hiện được phép đo trong các tình trạng ướt nước và ướt nước muối.
Các giá trị của điện trở tổng của cơ thể RT đối với dòng điện một chiều được xác định theo cách mô tả trong Phụ lục C được thể hiện trong Bảng 10 (xem Hình 13, đường liền nét).
Đối với diện tích tiếp xúc lớn trong tình trạng ướt nước và ướt nước muối, điện trở tổng RT có thể được xác định với đủ độ chính xác từ Bảng 2 và Bảng 3, trong đó bỏ qua sự khác nhau nhỏ các ZT giữa các dòng điện xoay chiều và điện một chiều có thể có trong dải điện áp thấp hơn 100 V. Đối với tất cả các trường hợp khác, các bảng dùng cho điện xoay chiều có thể được sử dụng để ước lượng một cách thận trọng.
Bảng 10 - Điện trở tổng của cơ thể RT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, dòng điện một chiều, diện tích tiếp xúc lớn, tình trạng khô
Điện áp tiếp xúc
V
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 % của tập hợp
50 % của tập hợp
95 % của tập hợp
25
2 100
3 875
7 275
50
1 600
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 325
75
1 275
2 275
4 100
100
1 100
1 900
3 350
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
975
1 675
2 875
150
875
1 475
2 475
175
825
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 225
200
800
1 275
2 050
225
775
1 225
1 900
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
700
950
1 275
500
625
850
1 150
700
575
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 050
1 000
575
775
1 050
Giá trị tiệm cận
575
775
1 050
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Đối với người sống, giá trị RT tương ứng với thời gian dòng điện chạy qua khoảng 0,1 s. Đối với những khoảng thời gian dài hơn, các giá trị RT có thể giảm (khoảng 10 % đến 20 %) và sau khi da bị rách hoàn toàn, RT tiến gần tới giá trị điện trở ban đầu của cơ thể R0.
CHÚ THÍCH 3: Giá trị RT được làm tròn đến 25 W.
4.6. Giá trị điện trở ban đầu của cơ thể người (R0)
Giá trị điện trở ban đầu của cơ thể người R0 đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay hoặc bàn tay-bàn chân và diện tích bề mặt tiếp xúc lớn có thể được lấy bằng 500 W ở 5 % của tập hợp cho cả dòng điện xoay chiều và dòng điện một chiều. Giá trị ở 50 % và 95 % của tập hợp có thể được lấy bằng 750 W và 1 000 W tương ứng (tương tự với Bảng 1). Các giá trị này chỉ phụ thuộc một chút vào diện tích bề mặt tiếp xúc và điều kiện của da.
CHÚ THÍCH: Giá trị của điện trở ban đầu R0 thấp hơn một chút so với giá trị tiệm cận đối với trở kháng tổng ZT với dòng điện xoay chiều 50/60 Hz và điện trở tổng RT với dòng điện một chiều, vì khi tiếp xúc, điện dung của da và điện dung trong của cơ thể chưa được nạp điện.
5. Ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều hình sin trong dải từ 15 Hz đến 100 Hz
Điều này mô tả ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều hình sin trong dải tần từ 15 Hz đến 100 Hz đi qua cơ thể người.
CHÚ THÍCH: Nếu không có quy định khác, giá trị dòng điện xác định sau đây là giá trị hiệu dụng.
Ví dụ về dòng điện tiếp xúc và các ảnh hưởng của chúng được thể hiện trên Hình 20.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngưỡng cảm nhận phụ thuộc vào một vài tham số, ví dụ như diện tích của cơ thể tiếp xúc với điện cực (diện tích tiếp xúc), tình trạng tiếp xúc (khô, ẩm, áp lực, nhiệt độ), và phụ thuộc cả vào đặc điểm sinh lý của từng cá nhân.
5.2. Ngưỡng phản ứng
Ngưỡng phản ứng phụ thuộc vào một vài tham số, ví dụ như diện tích của cơ thể tiếp xúc với điện cực (diện tích tiếp xúc), tình trạng tiếp xúc (khô, ẩm, áp lực, nhiệt độ), và phụ thuộc cả vào đặc điểm sinh lý của từng cá nhân.
Giá trị 0,5 mA không phụ thuộc vào thời gian, được giả thiết trong tiêu chuẩn này dùng cho ngưỡng phản ứng khi chạm vào bề mặt dẫn điện.
5.3. Tê liệt
Trong tiêu chuẩn này, tê liệt có nghĩa là ảnh hưởng của dòng điện đến mức làm cơ thể của người bị ảnh hưởng (hoặc một bộ phận của cơ thể) không thể tự cử động được.
Ảnh hưởng lên cơ có thể gây ra do dòng điện chạy qua các cơ bị ảnh hưởng hoặc chạy qua các dây thần kinh liên quan hoặc phần liên quan của não.
Giá trị dòng điện gây tê liệt phụ thuộc vào thể tích cơ bị ảnh hưởng, loại dây thần kinh và các phần não bị ảnh hưởng bởi dòng điện.
5.4. Ngưỡng thả tay
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này, giá trị xấp xỉ 10 mA được giả thiết cho nam giới trưởng thành.
Trong tiêu chuẩn này, giá trị xấp xỉ 5 mA bao gồm toàn bộ tập hợp (xem Hình 23 để có thêm thông tin).
5.5. Ngưỡng rung tâm thất
Ngưỡng rung tâm thất phụ thuộc nhiều vào tham số sinh lý (giải phẫu cơ thể, tình trạng của chức năng tim, v.v...) cũng như các tham số về điện (thời gian và tuyến dòng điện, đặc tính dòng điện, v.v...). Hình 17 và Hình 18 đưa ra mô tả hoạt động của tim.
Với dòng điện xoay chiều hình sin (50 Hz hoặc 60 Hz), ngưỡng rung tâm thất giảm đáng kể nếu dòng điện chạy qua trong thời gian dài hơn một chu kỳ tim. Ảnh hưởng này xảy ra do việc tăng sự không đồng nhất trong trạng thái kích thích của tim do dòng điện cảm ứng trong ngoại tâm thu.
Đối với khoảng thời gian điện giật dưới 0,1 s, rung có thể xảy ra đối với dòng điện lớn hơn 500 mA, và có nhiều khả năng xuất hiện đối với dòng điện có độ lớn vài ampe, chỉ khi điện giật xảy ra trong khoảng thời gian dễ bị tổn thương. Đối với điện giật có cường độ như vậy và khoảng thời gian dài hơn một chu kỳ tim thì có thể gây ra ngừng tim có thể phục hồi.
Đối với khoảng thời gian dòng điện chạy qua dài hơn một chu kỳ tim, Hình 19 thể hiện sự so sánh giữa ngưỡng rung tâm thất từ các thí nghiệm trên động vật, còn đối với con người thì được tính toán từ số liệu thống kê các tai nạn về điện.
Để điều chỉnh các kết quả có được từ thí nghiệm trên động vật cho người, đường cong kinh nghiệm c1 (xem Hình 20) được thiết lập theo quy ước cho tuyến dòng điện từ bàn tay trái đến cả hai bàn chân, mà dưới đường cong đó, rung tâm thất ít có khả năng xảy ra. Mức cao đối với các khoảng thời gian chịu tác động ngắn từ 10 ms đến 100 ms được chọn là đường đi xuống từ 500 mA đến 400 mA. Trên cơ sở các thông tin về các tai nạn về điện, mức thấp hơn đối với các khoảng thời gian chịu tác động lâu hơn 1 s được chọn là đường đi xuống từ 50 mA ở 1 s đến 40 mA đối với thời gian lâu hơn 3 s. Cả hai mức được nối bằng các đường cong trơn.
Bằng cách đánh giá thống kê các thí nghiệm trên động vật, thiết lập được các đường cong c2 và c3 (xem Hình 20) để xác định xác suất rung tâm thất ở 5 % và 50 % tương ứng. Các đường cong c1, c2 và c3 áp dụng cho tuyến dòng điện từ bàn tay trái đến cả hai bàn chân.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ảnh hưởng về điện khác ví dụ như co cơ, tăng huyết áp, gây nhiễu đến sự hình thành và dẫn các xung điện tim (kể cả rung tâm nhĩ và rối loạn nhịp tim thoáng qua) có thể xảy ra. Các ảnh hưởng này nhìn chung không gây chết người.
Với dòng điện vài ampe kéo dài nhiều giây, bỏng sâu và một số chấn thương bên trong khác có thể xảy ra. Cũng có thể nhìn thấy bỏng trên bề mặt.
Tai nạn điện áp cao có thể không gây ra rung tâm thất, thay vào đó có thể gây ra các dạng ngừng tim khác. Điều này được thể hiện trong thống kê các vụ tai nạn và được khẳng định bằng các thí nghiệm trên động vật. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đủ dữ liệu để phân biệt khả năng xảy ra các tình trạng này.
Rung tâm thất gây chết người vì nó từ chối lượng máu vận chuyển ôxy cần thiết. Các tai nạn về điện không liên quan đến rung tâm thất cũng có thể gây chết người. Các tác động khác có thể ảnh hưởng đến hô hấp và có thể làm cho người đó không thể kêu cứu. Các cơ chế liên quan này bao gồm rối loạn chức năng điều khiển hô hấp, làm liệt cơ hô hấp, hỏng tuyến kích hoạt dây thần kinh đối với các cơ này, và hỏng cơ chế điều khiển hô hấp trong não. Các ảnh hưởng này, nếu kéo dài, sẽ chắc chắn dẫn đến tử vong. Nếu muốn cứu một người bị ảnh hưởng về hô hấp có thể phục hồi thì bắt buộc phải hô hấp nhân tạo ngay. Tuy nhiên, người đó vẫn có thể chết. Nếu dòng điện chạy qua các bộ phận thiết yếu như tủy sống hoặc trung tâm điều khiển hô hấp thì cái chết có thể xảy ra. Các ảnh hưởng này đang được xem xét và hiện nay vẫn chưa xác định được các ngưỡng của nó.
Trường điện cao qua màng có thể làm hỏng các tế bào đặc biệt là các tế bào mảnh và dài như tế bào cơ xương. Đây không phải là ảnh hưởng về nhiệt. Ảnh hưởng này đã được quan sát, ví dụ với dòng điện cường độ lớn qua cơ thể trong thời gian ngắn (ví dụ như tiếp xúc thời gian ngắn với đường dây truyền tải điện cao áp). Trường điện cao đi qua màng tế bào có thể gây ra các lỗ trên màng. Ảnh hưởng này được gọi là hiện tượng tạo lỗ bằng điện. Các lỗ này có thể ổn định và cuối cùng cũng được bịt kín, hoặc có thể rộng ra, trở nên không ổn định và cuối cùng tạo ra những vết nứt trên màng tế bào. Khi đó mô bị hỏng không phục hồi được. Việc hoại tử mô có thể xảy ra, thường đòi hỏi phải cắt bỏ chi bị ảnh hưởng. Sự tạo lỗ không bị giới hạn ở cường độ dòng điện cụ thể, tuyến dòng điện cụ thể hoặc thời gian dòng điện chạy qua.
Các tổn thương không điện liên quan, ví dụ như tổn thương do chấn thương, cần được xem xét.
5.7. Ảnh hưởng của dòng điện trên da
Hình 14 thể hiện sự phụ thuộc của những thay đổi trên da người vào mật độ dòng điện, iT (mA/mm²) và thời gian dòng điện chạy qua.
Các giá trị cho dưới đây có thể dùng như một hướng dẫn:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
· từ 10 mA/mm² đến 20 mA/mm², xuất hiện những vệt đỏ trên da với những vết tẩy màu trắng dọc theo các mép của điện cực (vùng 1);
· từ 20 mA/mm² đến 50 mA/mm², xuất hiện những vệt nâu nâu bên dưới điện cực ăn sâu vào da. Đối với thời gian dòng điện chạy qua dài hơn (vài chục giây), có thể quan sát thấy các vết dòng điện (bỏng rộp) xung quanh điện cực (vùng 2);
· lớn hơn 50 mA/mm², có thể xảy ra cháy thành than trên da (vùng 3);
· với diện tích tiếp xúc lớn, mật độ dòng điện có thể đủ thấp để không gây ra những thay đổi trên da mặc dù dòng điện có thể lớn gây chết người.
5.8. Mô tả các vùng thời gian/dòng điện (xem Hình 20)
Bảng 11 - Các vùng thời gian/dòng điện đối với điện xoay chiều tần số từ 15 Hz đến 100 Hz theo tuyến bàn tay-hai bàn chân - Tóm tắt các vùng từ Hình 20
Vùng
Đường biên
Ảnh hưởng sinh lý
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đến 0,5 mA đường cong a
Có thể cảm nhận nhưng thường không có phản ứng “giật mình”
AC-2
0,5 mA đến đường cong b
Có cảm nhận và có nhiều khả năng xảy ra co cơ không chủ ý nhưng thường không gây ảnh hưởng có hại đến sinh lý do điện
AC-3
Đường cong b và bên trên
Xuất hiện co cơ không chủ ý. Khó thở. Ảnh hưởng phục hồi được đến chức năng tim. Có thể xảy ra tê liệt. Ảnh hưởng này tăng theo độ lớn dòng điện. Thường chưa làm hỏng các cơ quan trong cơ thể
AC-4 1)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể xảy ra ảnh hưởng sinh lý bệnh học như ngừng tim, ngừng thở, bỏng và các hư hại khác đến tế bào. Xác suất rung tâm thất tăng lên khi độ lớn dòng điện và tăng theo thời gian.
c1-c2
AC-4.1: Xác suất rung tâm thất tăng đến xấp xỉ 5 %
c2-c3
AC-4.2: Xác suất rung tâm thất đến xấp xỉ 50 %
Bên trên c3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Đối với các khoảng thời gian dòng điện chạy qua ngắn hơn 200 ms, rung tâm thất chỉ bắt đầu trong khoảng thời gian dễ tổn thương nếu cao hơn ngưỡng liên quan, về rung tâm thất, hình vẽ này liên quan đến ảnh hưởng của dòng điện bàn tay trái-hai bàn chân. Đối với các tuyến dòng điện khác, phải tính đến hệ số dòng điện qua tim.
5.9. Ứng dụng của hệ số dòng điện qua tim (F)
Hệ số dòng điện qua tim cho phép tính dòng điện lh chạy qua các tuyến không phải tuyến bàn tay trái-hai bàn chân thể hiện mối nguy về rung tâm thất tương tự như với dòng điện Iref chạy qua bàn tay trái-hai bàn chân thể hiện trên Hình 20:
trong đó
Iref là dòng điện qua cơ thể theo tuyến bàn tay trái-bàn chân cho trên Hình 20;
Ih là dòng điện qua cơ thể theo các tuyến cho trong Bảng 12;
F là hệ số dòng điện qua tim cho trong Bảng 12.
CHÚ THÍCH: Hệ số dòng điện qua tim chỉ được xem xét như sự ước lượng sơ bộ về mối nguy tương đối về rung tâm thất đối với các tuyến dòng điện khác nhau.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 12 - Hệ số dòng điện qua tim F đối với các tuyến dòng điện khác nhau
Tuyến dòng điện
Hệ số dòng điện qua tim F
Bàn tay trái-bàn chân trái, bàn chân phải hoặc cả hai bàn chân
1,0
Cả hai bàn tay-cả hai bàn chân
1,0
Bàn tay trái-bàn tay phải
0,4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8
Lưng-bàn tay phải
0,3
Lưng-bàn tay trái
0,7
Ngực-bàn tay phải
1,3
Ngực-bàn tay trái
1,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7
Bàn chân trái-bàn chân phải
0,04
VÍ DỤ: Dòng điện 225 mA từ bàn tay-bàn tay có khả năng gây rung tâm thất như dòng điện 90 mA từ bàn tay trái-hai bàn chân.
6. Ảnh hưởng của dòng điện một chiều
Điều này mô tả ảnh hưởng của dòng điện một chiều qua cơ thể người.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “dòng điện một chiều” có nghĩa là dòng điện một chiều không nhấp nhô. Tuy nhiên, liên quan đến ảnh hưởng về rung tâm thất, số liệu cho trong điều này được coi là áp dụng được đối với các dòng điện một chiều có thành phần nhấp nhô hình sin không quá 10 % giá trị hiệu dụng.
CHÚ THÍCH 2: Ảnh hưởng của nhấp nhô được đề cập trong Điều 5 của IEC/TS 60479-2.
CHÚ THÍCH 3: Đối với khoảng thời gian có dòng điện ngắn hơn 10 ms, xem Điều 6 của IEC/TS 60479-2.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Ngưỡng cảm nhận và ngưỡng phản ứng
Các ngưỡng này phụ thuộc vào một số tham số, ví dụ như diện tích tiếp xúc, điều kiện tiếp xúc (khô, ướt, áp lực, nhiệt độ), thời gian dòng điện chạy qua đối với các đặc điểm sinh lý của cá thể. Không giống với dòng điện xoay chiều, chỉ cảm nhận được khi đóng và ngắt dòng điện mà không nhận thấy có cảm giác nào khác trong thời gian dòng diện chạy qua ở mức ngưỡng cảm nhận. Trong các điều kiện tương tự như các điều kiện đối với dòng điện xoay chiều, ngưỡng cảm nhận tìm được xấp xỉ 2 mA.
6.2. Ngưỡng tê liệt và ngưỡng thả tay
Không giống với dòng điện xoay chiều, không có giá trị xác định đối với ngưỡng tê liệt và ngưỡng thả tay đối với dòng điện một chiều. Chỉ khi đóng và ngắt dòng điện mới dẫn đến co cơ đau đớn và giống như bị chuột rút.
6.3. Ngưỡng rung tâm thất
Như mô tả đối với điện xoay chiều (xem 5.5), ngưỡng rung tâm thất gây ra do điện một chiều phụ thuộc vào các tham số sinh lý cũng như các tham số điện.
Thông tin suy ra từ các tai nạn về điện dường như cho thấy rằng nhìn chung là có nguy hiểm rung tâm thất đối với các dòng điện chạy dọc cơ thể. Tuy nhiên, đối với các dòng điện chạy ngang, các thí nghiệm trên động vật cũng chỉ ra rằng với dòng điện cường độ lớn hơn, rung tâm thất cũng có thể xảy ra.
Các thí nghiệm trên động vật cũng như các thông tin có được từ các tai nạn về điện cho thấy ngưỡng rung tâm thất đối với dòng điện đi xuống cao gấp khoảng hai lần so với ngưỡng của dòng điện đi lên.
Với thời gian có dòng điện dài hơn một chu kỳ tim, ngưỡng rung tâm thất đối với dòng điện một chiều cao hơn nhiều lần so với dòng điện xoay chiều. Với thời gian có dòng điện ngắn hơn 200 ms, ngưỡng rung tâm thất xấp xỉ bằng ngưỡng đối với dòng điện xoay chiều được đo ở giá trị hiệu dụng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Các ảnh hưởng khác của dòng điện
Ở giá trị cao hơn mức xấp xỉ 100 mA, có thể cảm thấy nóng tại các chi trong khi có dòng điện chạy qua. Trong vùng tiếp xúc, cảm giác thấy đau.
Dòng điện chạy ngang có cường độ đến 300 mA chạy qua cơ thể người trong vài phút có thể gây ra loạn nhịp tim tăng theo thời gian và dòng điện có thể phục hồi, vết hằn, bỏng, chóng mặt và đôi khi bất tỉnh. Với dòng điện lớn hơn 300 mA, sự bất tỉnh thường xuyên xảy ra.
Với dòng điện vài ampe kéo dài nhiều giây, rất nhiều khả năng gây bỏng sâu hoặc các thương tật khác, và thậm chí có thể gây tử vong.
Các ảnh hưởng như tạo lỗ do điện (xem 5.6) có thể xảy ra do tiếp xúc với mạch điện một chiều cũng như mạch điện xoay chiều.
Các thương tổn không điện liên quan, ví dụ như tổn thương do chấn thương, cũng cần được xem xét.
6.5. Mô tả các vùng thời gian/dòng điện (xem Hình 22)
Bảng 13 - Vùng thời gian/dòng điện đối với dòng điện một chiều trên tuyến dòng điện bàn tay-hai bàn chân
Tóm tắt các vùng của Hình 22
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường biên
Ảnh hưởng sinh lý
DC-1
Đến 2 mA đường cong a
Có thể cảm thấy đau nhói nhẹ khi đóng, cắt hoặc thay đổi nhanh dòng điện.
DC-2
2 mA đến đường cong b
Có nhiều khả năng xảy ra co cơ không chủ ý nhất là khi đóng, cắt hoặc thay đổi nhanh dòng điện nhưng thường không gây ảnh hưởng điện có hại đến sinh lý
DC-3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể xảy ra phản ứng mạnh không chủ ý của cơ và rối loạn phục hồi được về việc hình thành và dẫn xung trong tim. Ảnh hưởng này tăng theo độ lớn dòng điện và thời gian. Thường chưa làm hỏng các cơ quan trong cơ thể
DC-4 1)
Bên trên đường cong c1
Có thể xảy ra ảnh hưởng sinh lý bệnh học như ngừng tim, ngừng thở, bỏng hoặc các hư hại khác đến tế bào. Xác suất rung tâm thất tăng lên khi cường độ dòng điện và thời gian tăng.
c1-c2
DC-4.1: Xác suất rung tâm thất tăng đến xấp xỉ 5 %
c2-c3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên trên đường cong c3
DC-4.3: Xác suất rung tâm thất trên 50 %
1) Đối với các khoảng thời gian có dòng điện chạy qua ngắn hơn 200 ms, rung tâm thất chỉ bắt đầu trong khoảng thời gian dễ tổn thương nếu cao hơn ngưỡng liên quan, về rung tâm thất, hình vẽ này liên quan đến ảnh hưởng của dòng điện chạy từ bàn tay trái-hai bàn chân và dòng điện đi lên. Đối với các tuyến dòng điện khác, phải tính đến hệ số dòng điện qua tim.
6.6. Hệ số dòng điện qua tim
Hệ số dòng điện qua tim F áp dụng cho dòng điện một chiều tương tự như với dòng điện xoay chiều (xem 5.8).
CHÚ DẪN
Zi trở kháng trong
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ZT trở kháng tổng
Hình 1 - Trở kháng cơ thể người
Con số chỉ ra tỷ lệ phần trăm của trở kháng trong của các phần cơ thể người so với tuyến bàn tay-bàn chân.
CHÚ THÍCH: Để tính trở kháng tổng của cơ thể người ZT đối với tuyến dòng điện cho trước, các trở kháng từng phần bên trong đối với tất cả các phần của cơ thể trên tuyến dòng điện phải được cộng vào cũng như trở kháng da ở phần diện tích tiếp xúc. Con số nằm bên ngoài cơ thể chỉ ra các phần bên trong của trở kháng cần được cộng vào giá trị tổng, khi dòng điện đi vào điểm đó.
Hình 2 - Trở kháng từng phần bên trong Zip của cơ thể người
CHÚ DẪN
Zip trở kháng từng phần bên trong của một chi (tay hoặc chân)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Lược đồ của trở kháng trong của cơ thể người
CHÚ DẪN
1 tình trạng khô (Bảng 1)
2 tình trạng ướt nước (Bảng 2)
3 tình trạng ướt nước muối (Bảng 3)
Hình 4 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT (50 %) đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối ở 50 % của tập hợp với điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 700 V, xoay chiều tần số 50/60 Hz
CHÚ DẪN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Diện tích bề mặt tiếp xúc 8 200 mm²
2 Diện tích bề mặt tiếp xúc 250 mm²
3 Diện tích bề mặt tiếp xúc 100 mm²
4 Diện tích bề mặt tiếp xúc 10 mm²
5 Diện tích bề mặt tiếp xúc 1 mm²
(Đánh thủng da ở điện áp 220 V)
Hình 5 - Sự phụ thuộc của trở kháng tổng ZT của một người sống vào diện tích bề mặt tiếp xúc ở tình trạng khô và ở điện áp tiếp xúc tần số 50 Hz
CHÚ DẪN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 diện tích bề mặt tiếp xúc của các đầu ngón tay (xấp xỉ 250 mm²), tuyến dòng điện đầu ngón trỏ phải-đầu ngón trỏ trái
Hình 6 - Sự phụ thuộc của trở kháng tổng ZT vào điện áp tiếp xúc UT đối với tuyến dòng điện đầu ngón trỏ phải-đầu ngón trỏ trái so với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn từ bàn tay phải-bàn tay trái trong tình trạng khô, được đo trên một người sống, dải điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay chiều tần số 50 Hz, thời gian dòng điện chạy qua lớn nhất là 25 ms
CHÚ DẪN
1 diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, các điện cực kiểu A (xấp xỉ 10 000 mm²), theo Bảng 1
2 diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình, các điện cực kiểu B (xấp xỉ 1 000 mm²), theo Bảng 5
3 diện tích bề mặt tiếp xúc nhỏ, các điện cực kiểu C (xấp xỉ 100 mm²), theo Bảng 8
Hình 7 - Sự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với 50 % của tập hợp của người sống với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ (cỡ 10 000 mm², 1 000 mm² và 100 mm² tương ứng), tình trạng khô, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V, xoay chiều tần số 50/60 Hz
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, các điện cực kiểu A (cỡ 10 000 mm²), theo Bảng 2
2 diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình, các điện cực kiểu B (cỡ 1 000 mm²), theo Bảng 6
3 diện tích bề mặt tiếp xúc nhỏ, các điện cực kiểu C (cỡ 100 mm²), theo Bảng 9
Hình 8 - Sự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với 50 % của tập hợp người sống với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ (cỡ 10 000 mm², 1 000 mm² và 100 mm² tương ứng) trong tình trạng ướt nước ở điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V, xoay chiều tần số 50/60 Hz
CHÚ DẪN
1 diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, các điện cực kiểu A (cỡ 10 000 mm2), theo Bảng 3
2 diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình, các điện cực kiểu B (cỡ 1 000 mm²), theo Bảng 7
3 diện tích bề mặt tiếp xúc nhỏ, các điện cực kiểu C (cỡ 100 mm2), theo Bảng 10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 10 - Giá trị của trở kháng tổng của cơ thể ZT đo được trên mười người sống với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, tình trạng khô, điện áp tiếp xúc 10 V và tần số từ 25 Hz đến 20 kHz
Hình 11 - Giá trị của trở kháng tổng của cơ thể ZT đo được trên một người sống với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, tình trạng khô ở điện áp tiếp xúc 25 V và tần số từ 25 Hz đến 2 kHz
Hình 12 - Sự phụ thuộc vào tần số của trở kháng tổng của cơ thể ZT của 50 % của tập hợp với điện áp tiếp xúc UT = 10 V đến 1 000 V, dải tần số từ 50 Hz đến 2 kHz, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay hoặc bàn tay-bàn chân, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, tình trạng khô
CHÚ DẪN
1 điện trở của cơ thể RT đối với dòng điện một chiều
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 13 - Giá trị thống kê về trở kháng tổng của cơ thể ZT và điện trở tổng của cơ thể RT đối với 50 % của tập hợp trên người sống, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, tình trạng khô, điện áp tiếp xúc đến 700 V xoay chiều tần số 50/60 Hz và một chiều
CHÚ DẪN
Vùng 3 = cháy đen
Vùng 2 = tạo vết dòng điện trên da
Vùng 1 = tạo vết đỏ trên da
Vùng 0 = không ảnh hưởng
Hình 14 - Sự phụ thuộc của việc thay đổi tình trạng da người vào mật độ dòng điện iT và thời gian dòng điện chạy qua (về mô tả chi tiết các vùng, xem 5.7)
Điện cực kiểu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cỡ vùng tiếp xúc
Diện tích ảnh hưởng, mm²
Độ lớn, mm²
Bản vẽ
mm
A
Hình trụ bằng đồng thau
Lớn
8 200
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
Hình vòng tròn bằng cách quấn thích hợp băng cách điện
Trung bình
1 250
1 000
C
Hình vuông tạo thành bằng cách quấn thích hợp băng cách điện
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
100
D
Hình trụ bằng vật liệu cách điện có điện cực hình tròn
10
E
Hình trụ bằng vật liệu cách điện có các điện cực hình tròn 1), 2)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Đối với kiểu này, thêm bốn điện cực tròn khác diện tích 1 mm² được đặt theo hình chữ thập ở khoảng cách 30 mm cách điện cực ở tâm của bề mặt hình trụ để đo độ lệch đối với các điểm này trong lòng bàn tay.
2) Kết quả của các phép đo với điện cực kiểu này thể hiện độ tái lặp nhỏ.
Hình 15 - Điện cực sử dụng để đo sự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể ZT vào diện tích bề mặt tiếp xúc
UT = 200 V xoay chiều (giá trị hiệu dụng), thời gian dòng điện chạy qua là 6,5 ms, IT (hiệu dụng) = 129 mA, giá trị đỉnh của dòng điện tiếp xúc ITP = 420 mA, trở kháng tổng của cơ thể ZT = 1 550 W, điện trở ban đầu của cơ thể R0 = 666 W, cảm nhận đau và phản ứng không chủ ý của cơ ở cánh tay, bả vai và chân. Mặc dù tuyến dòng điện là bàn tay-bàn tay, cơ thể vẫn bị nảy lên do các cơ chân bị kích thích.
UT = 200 V xoay chiều (giá trị hiệu dụng), thời gian dòng điện chạy qua là 16,5 ms, IT (hiệu dụng) = 124 mA, không có đỉnh nhọn trong biểu đồ dao động dòng điện, trở kháng tổng của cơ thể ZT = 1 613 W, ảnh hưởng sinh lý như đã đề cập ở điểm a).
CHÚ DẪN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B tiếp xúc được thực hiện ở điểm đi qua không của điện áp tiếp xúc
Hình 16 - Biều đồ dao động lấy từ các phép đo điện áp tiếp xúc UT và dòng điện tiếp xúc IT đối với dòng điện xoay chiều, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, tình trạng khô
CHÚ THÍCH: Con số chỉ ra các giai đoạn tiếp theo của quá trình lan truyền kích thích.
Hình 17 - Sự xuất hiện giai đoạn dễ bị tổn thương của tâm thất trong chu kỳ tim
Hình 18 - Sự bắt đầu quá trình rung tâm thất trong giai đoạn dễ bị tổn thương - Ảnh hưởng đối với điện tim đồ (ECG) và huyết áp
CHÚ DẪN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Số liệu rung tim đối với chó, thời gian dòng điện chạy qua là 5 s
3 Số liệu rung tim đối với lợn, thời gian dòng điện chạy qua t > 1,5 lần chu kỳ tim
4 Số liệu rung tim đối với cừu, thời gian đòng điện chạy qua là 3 s
Giá trị tính được dựa trên số liệu thống kê các vụ tai nạn (UT = 220 V, 1,6 %, UT = 380 V, 58 %, IT = 110 mA và 220 mA tương ứng) (1)
⊞ Giá trị thống kê của các phép đo với lợn (I (5 %) = 120 mA, I (50 %) = 180 mA)
(1) Giá trị hiệu chỉnh sử dụng hệ số dòng điện qua tim F = 0,4
Hình 19 - Dữ liệu rung tâm thất đối với chó, lợn và cừu từ các thí nghiệm và đối với người được tính từ số liệu thống kê các vụ tai nạn về điện với dòng diện chạy ngang bàn tay-bàn tay và điện áp tiếp xúc UT = 220 V và 380 V xoay chiều, trở kháng tổng của cơ thể ZT (5 %)
Hình 20 -
Vùng thời gian/dòng điện quy ước của các ảnh hưởng
của dòng điện xoay chiều (15 Hz đến 100 Hz) lên người đối với tuyến dòng điện tương ứng với bàn tay trái-hai bàn chân
(xem giải thích Bảng 11)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UT = 220 V một chiều, thời gian dòng điện chạy qua 20 ms, dòng điện tiếp xúc IT = 119 mA, giá trị đỉnh của dòng điện tiếp xúc ITP = 301 mA, điện trở tổng của cơ thể RT = 1 681 W, điện trở ban đầu của cơ thể R0 = 664 W, cảm nhận rõ nét, bỏng và phản ứng cơ dạng giật không chủ ý ở cánh tay và bả vai.
Hình 21 - Biểu đồ dao động của điện áp tiếp xúc UT và dòng điện tiếp xúc IT đối với dòng điện một chiều tuyến bàn tay-bàn tay, diện tích tiếp xúc lớn, tình trạng khô
Hình 22 - Vùng thời gian/dòng điện quy ước của các ảnh hưởng của dòng điện một chiều lên người đối với tuyến dòng điện chạy dọc đi lên (xem giải thích Bảng 13)
Hình 23 - Dòng điện thả tay đối với dòng điện hình sin 60 Hz
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để có được các giá trị đúng với thực tế của trở kháng tổng của cơ thể ZT của người sống, phải áp dụng quy trình sau:
1) Phép đo được thực hiện trên người sống sử dụng tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay với các điện cực như thể hiện trên Hình 15.
2) Phép đo trở kháng tổng của cơ thể đã được thực hiện trên 100 người sống ở điện áp 25 V xoay chiều tần số 50 Hz, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn (các điện cực kiểu A trên Hình 15) trong tình trạng khô. Các phép đo được thực hiện sau khi đặt điện áp 0,1 s. Giá trị trở kháng tổng của cơ thể đối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % đã được xác định với các kết quả sau.
Bảng A.1 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT, điện cực kiểu A, tình trạng khô và hệ số sai lệch FD (5 % và 95 %)
Tình trạng
Trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) / hệ số sai lệch FD
5 %
50 %
95 %
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 750/0,54
3 250
6 100/1,88
3) Phép đo trở kháng tổng của cơ thể đã được thực hiện trên 10 người sống với diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình và nhỏ (các điện cực kiểu B và C trên Hình 15) trong tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối, thời gian dòng điện chạy qua lớn nhất là 25 mA. Kết quả được thể hiện trong Bảng A.2 và Bảng A.3.
a) Điện cực kiểu B (cỡ 1 000 mm²)
Bảng A.2 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT, điện cực kiểu B, tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối, hệ số sai lệch FD (5 % và 95 %)
Tình trạng
Trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) / hệ số sai lệch FD
5 %
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
95 %
Khô
12 900/0,63
20 600
32 800/1,59
Ướt nước
5 500/0,59
9 350
15 900/1,70
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 850/0,76
2 425
3 175/1,31
a) Điện cực kiểu C (cỡ 100 mm²)
Bảng A.3 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT, đối với tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối, hệ số sai lệch FD (5 % và 95 % của tập hợp)
Tình trạng
Trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) / hệ số sai lệch FD
5 % của tập hợp
50 % của tập hợp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khô
80 400/0,48
169 000
355 500/2,10
Ướt nước
39 700/0,54
73 400
135 600/1,88
Ướt nước muối
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 300
9 875/1,35
Trong lần lấy xấp xỉ đầu tiên để tính ZT (5 % và 95 %) từ giá trị ZT (50 %), tình trạng khô và ướt nước ở UT = 25 V, chọn hệ số sai lệch
FD(5 %) = 0,54 và FD(95 %) = 1,88
và đối với tình trạng ướt nước muối
FD(5 %) = 0,74 và FD(95 %) = 1,35
Chúng được giả thiết là không phụ thuộc vào diện tích bề mặt tiếp xúc.
4) Trở kháng tổng của cơ thể ZT của một người sống được đo trong các điều kiện của điểm 1, 2 và 3 ở trên với điện áp tiếp xúc đến 150 V và, ngoài ra, với thời gian điện giật đến 0,03 s đối với điện áp tiếp xúc đến 200 V.
Đã sử dụng các điều kiện dưới đây đối với tuyến dòng điện và thời gian dòng điện chạy qua:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuỗi thử nghiệm B: Diện tích tiếp xúc hiệu quả 1 250 mm², điện cực được cầm bằng cả hai tay, thời gian dòng điện chạy qua là vài giây, với điện áp đến 75 V, 0,1 s với điện áp lớn hơn 75 V (Hình 15, điện cực kiểu B).
Chuỗi thử nghiệm C: Diện tích tiếp xúc hiệu quả 100 mm², điện cực được ấn vào giữa các lòng bàn tay, thời gian dòng điện chạy qua là vài giây với điện áp đến 75 V, 0,1 s với điện áp lớn hơn 75 V (Hình 15, điện cực kiểu C).
Chuỗi thử nghiệm D: Diện tích tiếp xúc hiệu quả 10 mm², điện cực được ấn vào giữa các lòng bàn tay, thời gian dòng điện chạy qua là vài giây với điện áp đến 100 V, 0,1 s đến 0,3 s với điện áp lớn hơn 100 V (Hình 15, điện cực kiểu D).
Chuỗi thử nghiệm E: Diện tích tiếp xúc hiệu quả 1 mm², điện cực được ấn vào giữa các lòng bàn tay, thời gian dòng điện chạy qua là vài giây với điện áp đến 150 V, 0,1 s đến 0,2 s với điện áp lớn hơn 150 V (ở điện áp 220 V, quan sát thấy sự đánh thủng da) (Hình 15, điện cực kiểu E).
5) Trở kháng tổng của cơ thể đã được đo đối với dải điện áp tiếp xúc từ 25 V đến 200 V, xoay chiều 50 Hz giữa các đầu ngón trở phải và trái (diện tích bề mặt tiếp xúc xấp xỉ 250 mm²). Phép đo được thực hiện sau khi đặt điện áp 20 ms. Điện áp được đặt vào lúc điện áp tiếp xúc đi qua giá trị zero.
Kết quả được thể hiện trên Hình 6.
6) Phép đo được thực hiện bởi Freiberger [1]1 trên số lượng lớn tử thi với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và bàn tay-bàn chân với các điện cực lớn (xấp xỉ 9 000 mm²), với điện áp tiếp xúc là 25 V đến 5 000 V trong tình trạng khô. Đã xác định giá trị đối với trở kháng tổng của cơ thể đối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 %.
Phép đo được thực hiện sau khi đặt điện áp 3 s.
7) Trở kháng tổng của cơ thể đối với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, được đo trên tử thi (điểm 6) ở trên) mà đối với điện áp tiếp xúc đến 220 V cho thấy trở kháng da cao quá mức, đã được sửa đổi bằng cách điều chỉnh đường cong về giá trị đo được trên người sống.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8) Đối với diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình và nhỏ, trở kháng tổng của cơ thể ZT (50 %) đối với cấp tỷ lệ 50 % của một tập hợp người sống có thể được thiết lập với các giá trị được tìm thấy bởi các phép đo mô tả trong các điểm từ 1) đến 4) đối với các tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối, với điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V.
9) Đối với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ, ở tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối, tất cả các giá trị đối với cấp tỷ lệ 5 % và 95 % của một tập hợp người sống có thể được tính bằng cách áp dụng hệ số sai lệch FD (5 %) và FD (95 %) cho các giá trị ZT (50 %).
Hệ số sai lệch này được tính toán đối với các điện áp tiếp xúc đến 400 V từ các giá trị FD (5 %) = 0,54 và FD (95 %) = 1,88 tại UT = 25 V đối với các tình trạng khô và ướt nước thay đổi với trở kháng da đến 400 V đến các giá trị FD (5 %) = 0,74 và FD (95 %) = 1,35 do thực tế là đối với tình trạng ướt nước muối, trở kháng da được coi là không đáng kể. Các giá trị FD này được thể hiện trong Bảng A.4.
Bảng A.4 - Hệ số sai lệch FD (5 %) và FD (95 %) đối với tình trạng khô và ướt nước, dải điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 400 V đối với diện tích tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ
UT, V
25
50
75
100
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
175
200
300
400
FD (5 %)
0,54
0,55
0,565
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,585
0,6
0,615
0,625
0,68
0,74
FD (95 %)
1,88
1,84
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,76
1,72
1,685
1,65
1,6
1,48
1,35
Đối với tình trạng ướt nước muối, hệ số sai lệch không phụ thuộc vào điện áp tiếp xúc FD (5 %) = 0,74 và FD (95 %) = 1,35.
Bằng phương pháp này, trở kháng tổng của cơ thể ZT đã được tính cho tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối trên các diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ đối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % tập hợp của một tập hợp người sống và được thể hiện trong Bảng 1 đến Bảng 3 và Bảng 4 đến Bảng 9.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ẢNH HƯỞNG CỦA TẦN SỐ LÊN TRỞ KHÁNG TỔNG CỦA CƠ THỂ (ZT)
Để có được các giá trị đúng với thực tế đối với ảnh hưởng của tần số lên trở kháng tổng ZT của cơ thể sống, áp dụng quy trình sau:
1) Các phép đo đã được thực hiện trên 10 người sống ở điện áp tiếp xúc là 10 V đối với các tần số từ 25 Hz đến 20 kHz với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và các điện cực lớn hình trụ (xấp xỉ 8 000 mm²) trong tình trạng khô.
Các giá trị trở kháng tổng của cơ thể đối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % đã được xác định bằng phương pháp thống kê.
2) Do ảnh hưởng mạnh của cơ nên các phép đo chỉ được thực hiện trên một người sống ở điện áp tiếp xúc 25 V đối với tần số từ 25 Hz đến 2 kHz trong các điều kiện mô tả trong điểm 1) ở trên.
Các phép đo trong điểm 1) và điểm 2) được thực hiện sau 0,05 s tính từ khi đặt điện áp.
Kết quả của các phép đo này được thể hiện trên Hình 10 và Hình 11.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường cong đối với điện áp tiếp xúc 50 V đến 1 000 V (các đường nét đứt trên Hình 12) được vẽ tương tự như các đường cong đối với điện áp 10 V và 25 V, mà các đường cong này dựa trên các phép đo trong điểm 1) và điểm 2) ở trên.
ĐIỆN TRỞ TỔNG CỦA CƠ THỂ (RT) ĐỐI VỚI DÒNG ĐIỆN MỘT CHIỀU
Để có được các giá trị đúng với thực tế đối với điện trở tổng của cơ thể RT của người sống, đã áp dụng quy trình sau:
1) Các phép đo đã được thực hiện trên 50 người sống ở điện áp tiếp xúc là 25 V điện một chiều thuần túy, với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và các điện cực hình trụ lớn (xấp xỉ 8 000 mm²) trong tình trạng khô.
Giá trị điện trở tổng của cơ thể người RT đối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % được xác định bằng phương pháp thống kê.
2) Giá trị của trở kháng tổng của cơ thể đối với tần số 50 Hz, ở điện áp tiếp xúc lớn hơn 200 V theo Bảng 1 được sử dụng cho điện trở tổng của cơ thể RT đối với dòng điện một chiều điện áp tiếp xúc từ 200 V đến 1 000 V một chiều và các giá trị tiệm cận.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị của điện trở tổng của cơ thể RT đối với điện một chiều được xác định bằng phương pháp mô tả ở trên được cho trong Bảng 10.
CHÚ THÍCH: Trên 200 V, chênh lệch giữa trở kháng da đối với điện xoay chiều tần số 50 Hz và điện trở da đối với điện một chiều được coi là không đáng kể.
Việc tính toán dòng điện tiếp xúc IT là quan trọng để đánh giá các biện pháp bảo vệ chống điện giật và điều tra các tai nạn do điện.
Dòng điện tiếp xúc IT được tính bằng công thức:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UT là điện áp tiếp xúc;
ZT là trở kháng tổng của cơ thể người đối với tuyến dòng điện, diện tích bề mặt tiếp xúc và tình trạng tiếp xúc cho trước.
Các tính toán dưới đây dựa vào các bảng liên quan của tiêu chuẩn này và được thực hiện đối với 50 % của tập hợp. Lấy giá trị 50 % của tập hợp vì giá trị này có độ tin cậy thống kê cao nhất.
Các tính toán được thực hiện cho bốn ví dụ sau:
1) điện áp tiếp xúc 100 V và 200 V, diện tích bề mặt tiếp xúc khô, tuyến dòng điện bàn tay-hai bàn chân, diện tích bề mặt tiếp xúc đối với các bàn tay trung bình (cỡ 1 000 mm², Bảng 4) và đối với bàn chân lớn (Bảng 1);
2) điện áp tiếp xúc 100 V và 200 V, diện tích bề mặt tiếp xúc khô, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích bề mặt tiếp xúc nhỏ (cỡ 100 mm², Bảng 7);
3) điện áp tiếp xúc 25 V, diện tích bề mặt tiếp xúc ướt nước muối, tuyến dòng điện từ cả hai bàn tay-thân người, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn đối với bàn tay (cỡ 10 000 mm², Bảng 3) và rất lớn đối với thân người (trở kháng da không đáng kể). Tuyến dòng điện này mô phỏng một người đang ngồi trên mặt đất và nắm bằng cả hai tay một thiết bị cấp III (SELV) bị chạm vỏ.
Trong các tính toán này, các giá trị được làm tròn đến 5 W.
4) ở điện áp tiếp xúc tối thiểu là 1 000 V, diện tích tiếp xúc và bản chất của điện áp không tạo sự khác biệt với các giá trị điện trở cơ thể. Tuyến dòng điện được chọn mô phỏng một người đang ngồi trên mặt đất và đầu của họ chạm vào dây dẫn điện áp cao.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp tiếp xúc 100 V và 200 V xoay chiều, 50/60 Hz, tuyến dòng điện bàn tay-hai bàn chân, ở tình trạng khô, diện tích bề mặt tiếp xúc đối với bàn tay là trung bình, và đối với bàn chân là lớn.
Sử dụng các ký hiệu sau:
ZTA (H-H) trở kháng tổng của cơ thể, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, bàn tay-bàn tay
ZTA (H-F) trở kháng tổng của cơ thể, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, bàn tay-bàn chân
ZTA (H-T) trở kháng tổng của cơ thể, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, bàn tay-thân người
ZTA (H-T) = ZTA(H-H)/2
ZTA (T-F) trở kháng tổng của cơ thể, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, thân người-bàn chân
ZTA (T-F) = ZTA (H-F) - ZTA (H-T)
ZTB (H-H) trở kháng tổng của cơ thể, diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình, bàn tay-bàn tay
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đó phép tính đối với 50 % của tập hợp được thực hiện như sau:
ZTA (H-H) = 1 725 W (100 V) và 1 275 W (200 V)
Đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn chân với hệ số 0,8.
CHÚ THÍCH: Một số phép đo gợi ý giảm 10 % đến 30 % trở kháng cơ thể giữa bàn tay-bàn tay để tính toán trở kháng giữa bàn tay-bàn chân. Nếu lấy giá trị giảm trung bình 20 % sẽ có hệ số 0,8.
ZTA (H-F) = 1 380 W (100 V) và 1 020 W (200 V)
Vì ZTA (H-T) = ZTA (H-H)/2
Do đó, ZTA (H-T) = 860 W (100 V) và 635 W (200 V)
Do đó với ZTA (T-F) = ZTA (H-F) - ZTA (H-T)
ZTA (T-F) = 520 W (100 V) và 385 W (200 V)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ZTB (H-H) = 5 200 W (100 V) và 2 200 W (200 V)
Do đó với ZTB (H-T) = ZTB (H-H)/2
ZTB (H-T) = 2 600 W (100 V) và 1 100 W (200 V)
Trở kháng tổng của cơ thể ZT' = ZTA (T-F) + ZTB (H-T)
ZT' = 3 120 W (100 V) và 1 485 W (200 V)
Và với bàn tay và bàn chân song song ZT = ZT'/2
ZT = 1 560 W (100 V) và 740 W (200 V)
dẫn đến dòng điện tiếp xúc IT
IT = 65 mA (100 V) và 270 mA (200 V)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng D.1 - Giá trị ở 50 % của tập hợp đối với trở kháng tổng của cơ thể với tuyến dòng điện bàn tay-hai bàn chân, diện tích tiếp xúc trung bình đối với bàn tay, lớn đối với bàn chân, hệ số suy giảm 0,8, ở tình trạng khô, dòng diện tiếp xúc IT và ảnh hưởng đến sinh lý do điện
Điện áp tiếp xúc
V
Trở kháng bàn tay-thân người, ZTB (H-T)
W
Trở kháng thân người -bàn chân, ZTA (T-F)
W
Trở kháng bàn tay-hai bàn chân, ZT
W
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mA
Ảnh hưởng đến sinh lý với thời gian dòng điện chạy qua
t = 10 ms đến 30 ms
100
2 600
520
1 560
65
Cảm nhận co giật trong thời gian ngắn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 100
385
740
270
Sốc điện mạnh, nảy bật cơ thể lên, chuột rút trong cánh tay
Lưu ý đến thực tế là tại UT = 200 V dòng điện tiếp xúc IT bằng bốn lần đối với trường hợp UT = 100 V. Nếu thời gian dòng điện chạy qua lâu hơn xấp xỉ 0,2 s, rung tâm thất có thể xảy ra với xác suất lớn.
Ví dụ 2:
Điện áp tiếp xúc 100 V và 200 V, a.c. 50/60 Hz, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, tình trạng khô, diện tích bề mặt nhỏ (điện cực kiểu C, Bảng 7).
Việc tính toán là đơn giản. Trở kháng tổng của cơ thể đối với diện tích bề mặt tiếp xúc nhỏ theo Bảng 7 được thể hiện với ZTC (H-H) = 40 kW đối với UT = 100 V và 5,4 kW đối với UT = 200 V.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ 3:
Điện áp tiếp xúc 25 V, a.c. 50/60 Hz, tuyến dòng điện cả hai bàn tay song song với thân người, tình trạng ướt nước muối, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn (điện cực kiểu A, Bảng 3) đối với bàn tay rất lớn và diện tích bề mặt tiếp xúc của thân người (trở kháng da không đáng kể).
Việc tính toán ở đây cũng đơn giản. Trở kháng tổng của cơ thể ZT (H-H) được cho trong Bảng 3 đối với 50 % tập hợp là 1 300 W.
Do đó với ZTA (H-T) = ZTA (H-H)/2 = 650 W.
Đối với bàn tay song song với thân người
ZT = ZTA (H-T)/2 = 325 W
gây ra dòng điện tiếp xúc IT = 77 mA.
Thay vì sử dụng điện áp cực thấp an toàn (SELV) xảy ra sốc với phản ứng cơ không chủ ý cao hơn ngưỡng thả tay.
Ví dụ 4: Giá trị trở kháng tiệm cận liên quan đến tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay với điện áp 1 000V và lớn hơn ở cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % tập hợp tương ứng là 575 W, 775 W và 1 050 W. Ở điện áp này, trở kháng da không đáng kể. Để sử dụng Hình 2 khi tính toán giá trị ZT, các kết quả bàn tay-bàn tay đòi hỏi hệ số suy giảm 10 % đến 30 % như thể hiện bởi chú thích 1 trong các bảng. Lấy giá trị trung bình 20 % thì giá trị trở kháng giữa bàn tay-bàn chân lần lượt là 460 W, 620 W, 840 W một cách tương ứng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở mức 5 % giá trị ZT = 460 W x (0,10 + 0,013) = 52 W
Ở mức 50 % giá trị ZT = 70 W
Ở mức 95 % giá trị ZT = 95 W
Trong ví dụ này, dòng điện tiếp xúc tính được bằng vài chục ampe và sẽ tăng ở các giá trị điện áp cao hơn.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Freiberger, H.: “Der elektrische Widerstand des menschlichen Körpers gegen tech- nischen Gleich- und Wechselstrom”, Verlag Julius Springer, Berlin, (1934). Translated into English by Allen Translation Service, Maplewood, N.Y., U.S.A., No. 9005.
[2] Biegelmeier, G.: “Report on the electrical impedance of the human body and on the behaviour of residual current-operated earth-leakage circuit-breakers in case of direct contact for tensions up to 200 V a.c., 50 Hz”, Transactions: Symposium on electrical shock safety criteria, Toronto, 1983. Pergamon Press, Toronto, (1984) (Báo cáo về trở kháng điện trên cơ thể người và báo cáo về đáp ứng của áptômát dòng rò xuống đất tác động bằng dòng dư trong trường hợp tiếp xúc trực tiếp với điện áp 200 V xoay chiều tần số 50 Hz).
[3] Biegelmeier, G.: “Über den Einfluss der Haut auf die Körperimpedanz des Menschen”, E.u.M., Vol.97 (1980) No. 9, p. 369-378
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] Osypka, P.: “Messtechnische Untersuchungen über Stromstarke, Einwirkungsdauer und Stromweg bei elektrischen Wechselstromunfällen an Mensch und Tier, Bedeutung und Auswertung für Starkstromanlagen”, Elektromedizin, Vol.8, (1963), Nr. 3 et/and 4.
[6] Wagner, E.Ch.: “Über die Diagnostik von Stromeintrittstellen auf der menschlichen Haut”. Dissertation Universität Erlangen, (1961), Bundesrepublik Deutschland/Federal Republic of Germany.
[7] Biegelmeier, G., Mörx, H. and Bachl, H.: “Neue Messungen des Körperwiderstan- des lebenden Menschen mit Wechselstrom 50 Hz, sowie mit höheren Frequenzen und mit Gleichstrom” e&i, 108.Jg. (1991), H.3, p. 96-113.
[8] Kieback, D.: “Ergebnisse von Forschungsarbeiten und statistischen Untersuchungen des Institutes zur Erforschung elektrischer Unfalle”, e&i, 106.Jg. (1989), H.1, p. 14-20.
[9] Bachl, H., Biegelmeier, G. and Hirtler, R.: “Körperimpedanzen des Menschen bei trockenen, wassernassen und salznassen Berührungsflächen verschiedener Größe”; ESF-Report No. 2, Private non-profit Foundation “Electrical Safety”, Vienna, (2001)
[10] Ferris, L.P., King, B.G., Spence, P.W. et/and Williams, H.S.: “Effects of electric shock on the heart” Electr. Eng., Vol.55 (1936), p. 498. (Ảnh hưởng của điện giật lên tim)
[11] Dalziel, C.F.: “Dangerous electric currents” AIEE transactions, Vol.65 (1946), p. 579, Discussion, p. 1123. (Các dòng điện nguy hiểm)
[12] Kouwenhoven, W.B. Knickerbocker, G.G., Chesnut, R.W., Milnor, W.R. and Sass, D.J.: “A.C. shocks on varying parameters affecting the heart”, Trans. Amer. Inst. Electr. Eng. Part 1, Vol.78 (1959), p. 163. (Điện giật xoay chiều làm thay đổi các tham số gây ảnh hưởng đến tim)
[13] Osypka, P.: “Messtechnische Untersuchungen über Stromstarke, Einwirkungsdauer und Stromweg bei elektrischen Wechselstromunfällen an Mensch und Tier, Bedeutung und Auswertung für Starkstromanlagen”, Elektromedizin, Vol.8, (1963), Nr. 3 et/and 4.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[15] O'Keefe, W., Ross, N.G. and Trethewie, E.R.: “Determining tolerable short duration electric shock potentials from heart ventricular fibrillation threshold data”, Elec. Eng. Trans. I.E. Australia, VoI.EE8, No. 1, (April 1972), p. 9 (Xác định điện thế gây điện giật trong thời gian ngắn từ số liệu về ngưỡng rung tâm thất).
[16] Buntenkötter, S., Jacobsen, J. and Reinhard, H.J.: “Experimentelle Untersuchungen an Schweinen zur Frage der Mortalität durch sinusförmige phasenangeschnittene sowie gleichgerichtete elektrische Ströme”, Biomedizinische Technik, Vol.20 (1975), Nr. 3, p. 99.
[17] Biegelmeier, G. and Lee, W.R.: “New considerations on the threshold of ventricular fibrillation for a.c. shocks at 50-60 Hz”, I.E.E. Proc., Vol.127, No.2, Pt. A. (March 1980), p. 103-110 (Các xem xét mới về ngưỡng rung tâm thất đối với điện xoay chiều tần số 50-60 Hz) (Các lưu ý mới về ngưỡng rung tâm thất đối với điện giật xoay chiều ở tần số 50-60 Hz)
[18] Antoni, H.: “What is measured by the so-called threshold of fibrillation?”, Progress in pharmacology, Vol.2/4, Gustav Fischer Verlag, Stuttgart, (1979). (Mục đích của việc đo ngưỡng rung tâm thất)
[19] Raftery, E.G., Green, H.L. and Yacoub, M.H.: “Disturbances of heart rhythm produced by 50 Hz leakage currents in human subjects”, Cardiovascular research, VoI.9 (1975), p. 263-265. (Nhiễu đến nhịp tim gây ra do dòng điện rò 50 Hz trong cơ thể người)
[20] Kupfer, J., Bastek, R. and Eggert, S.: “Grenzwerte zur Vermeidung von Unfällen durch elektrischen Strom mit tödlichem Ausgang”, Z ges. Hyg., Vol.27 (1981), Nr. 1, p. 9.
[21] Bridges, J.E.: “An investigation on low-impedance and low-voltage shocks”, IEEE- Transactions, Vol.PAS-100, Nr. 4, (April 1981), p. 1529. (Nghiên cứu về điện giật trở kháng thấp và điện áp thấp)
[22] Biegelmeier, G.: “Wirkungen des elektrischen Stromes auf Menschen und Nutztiere”, Lehrbuch der Elektropathologie, VDE-Verlag Berlin and Offenbach, (1986).
[23] Kupfer, J., Funke, K. and Erkens, R.: “Elektrischer Strom als Unfallursache”, Verlag Tribüne Berlin, (1987).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[25] Dalziel, C.F.and Lee, W.R. “Re-evaluation of Lethal Electric currents” (1968) IEEE Transactions on Industry Applications IGA-4(5), pp. 467-467. (Đánh giá lại các dòng điện gây chết người)
[26] Antoni, H. and Biegelmeier, G.: “Über die Wirkungen von Gleichstrom auf den Menschen”, E und M., Vol.96 (1979), Nr. 2, p. 71.
[27] Killinger, J.: “Vergleichende Untersuchungen von elektrischen Unfällen durch Gleichstrom bei Spannungen bis 1 200 V in technischer Hinsicht”, Elektromedizin, Bd.4 (1959), H.5.
[28] Antoni, H., Hohnloser, S. and Weirich, J.: “Worauf beruht der Unterschied in der biologischen Wirkung von Gleichstrom und von Wechselstrom am Herzen”, Arbeits-medizin, Bd.17 (1982), H.7., p. 167.
[29] Brinkmann, K. and Schaeter, H. (Hrsg): “Der Elektrounfall”, Berlin; Heidelberg; New York: Springer (1982).
[30] IEC 60479-2:1987, Effects of current passing through the human body - Part 2: Special aspects (Ảnh hưởng của dòng điện lên người - Phần 2: Khía cạnh đặc biệt)[1]
[31] TCVN 9621-3:2013 (IEC/TR 60479-3:1998), Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc - Phần 3: Ảnh hưởng của dòng điện chạy qua cơ thể gia súc
MỤC LỤC
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Trở kháng điện của cơ thể người
5. Ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều hình sin trong dải từ 15 Hz đến 100 Hz
6. Ảnh hưởng của dòng điện một chiều
Phụ lục A (quy định) - Đo trở kháng tổng của cơ thể ZT trên người sống và trên tử thi và phân tích thống kê các kết quả
Phụ lục B (quy định) - Ảnh hưởng của tần số lên trở kháng tổng của cơ thể (ZT)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D (tham khảo) - Ví dụ tính toán ZT
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Đã có TCVN 9621-2:2013 (IEC/TS 60479-2:2007)
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây