Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9255:2012 (ISO 9836:2011) về tiêu chuẩn tính năng trong tòa nhà - Định nghĩa, phương pháp tính các chỉ số diện tích và không gian
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9255:2012 (ISO 9836:2011) về tiêu chuẩn tính năng trong tòa nhà - Định nghĩa, phương pháp tính các chỉ số diện tích và không gian
Số hiệu: | TCVN9255:2012 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | TCVN9255:2012 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
|
|
|
Hình 3 - Phạm vi xâm lấn của lực trụ bổ tường nơi làm việc mở được đặt cách xa tường. |
Hình 4 - Phạm vi xâm lấn của lực trụ bổ tường, làm giảm khả năng sử dụng của một phần phòng làm việc đóng kín |
|
|
|
|
Hình 5 - Lực xâm lấn không đều lên nơi làm việc mở được đặt được cách xa tường. |
Hình 6 - Phạm vi xâm lấn không đều trong một phòng làm việc đóng kín |
|
b) Khi một phần diện tích sàn phải được để trống dành cho việc tiếp cận hoặc sửa chữa cột, trụ bổ tường hay các phần khác xâm lấn vào diện tích sử dụng, hoặc một bộ điều chỉnh nhiệt hoặc thiết bị khác được gắn trên bề mặt hoặc tường, hoặc công nghệ bên trong, hoặc để tiếp cận một bảng điều khiển gắn trên tường, hoặc lỗ mở hoặc sửa chữa cửa sổ, khi đó diện tích sàn để trống được gọi là diện tích xây dựng bị mất tối đa (xem Hình 7, Hình 8 và Hình 9).
c) Khi một phần diện tích sàn lớn hơn 30 cm2 nằm trong diện tích sử dụng được để trống dành cho ống dẫn khí, hoặc để tiếp cận hoặc sửa chữa kỹ thuật ở dưới sàn nâng thì diện tích sàn để trống được gọi là diện tích xây dựng bị mất tối đa (xem Hình 8, Hình 10).
d) Khi một phần diện tích sàn lớn hơn 30 cm2 nằm trong diện tích lưu thông được để trống dành cho ống dẫn khí, hoặc để tiếp cận hoặc sửa chữa kỹ thuật ở dưới sàn nâng thì diện tích sàn được sử dụng vào việc tránh xa ống dẫn hoặc các lỗ hở khác (ví dụ như tránh làm trệch hướng lưu thông) được gọi là diện tích xây dựng bị mất tối đa (xem Hình 8).
Hình 7 - Phạm vi xâm lấn được để trống tại khu vực sửa chữa hoặc làm sạch cửa sổ
Hình 8 - Phạm vi xâm lấn được yêu cầu để tiếp cận với ống dẫn hoặc lỗ mở trên mặt sàn, xem 5.1.11.1 b), c) và d)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 10 - Diện tích xây dựng mất tối đa để tiếp cận với sàn mở (sàng thủng)
e) Khi một phần diện tích sàn được để trống dành cho việc tiếp cận với phòng kỹ thuật, máy móc hoặc thiết bị điện hoặc thiết bị điện tử, viễn thông, hay để tiếp cận với mái hoặc tầng áp mái hoặc trần giả và phần diện tích sàn đó không phải là diện tích lưu thông, thì phần diện tích sàn đó là diện tích xây dựng bị mất tối đa (xem Hình 11, Hình 12, Hình 13).
f) Khi một phần diện tích sàn sử dụng hoặc diện tích sàn lưu thông bị hạn chế sử dụng do người dân ở trong tòa nhà đó hoặc do quy định, quy phạm xây dựng hoặc do các điều kiện hợp đồng hoặc cho thuê, thì phần diện tích sàn đó là diện tích xây dựng bị mất tối đa.
g) Khi một phần diện tích sàn sử dụng hoặc diện tích lưu thông bị hạn chế sử dụng hoặc không sử dụng được ở độ cao trên 2,4 m do phạm vi xâm lấn của diện tích tiếp xúc bên trong với các cấu kiện của trụ chống động đất hoặc tường nghiêng, thì phần diện tích đó là diện tích xây dựng bị mất tối đa (xem Hình 14).
Hình 11 - Phòng kỹ thuật được bố trí lùi sau diện tích lưu thông hoặc hệ thống đường dây
Hình 12 - Diện tích xây dựng mất tối đa để tiếp cận với lỗ mở lên mái
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 13 - Diện tích xây dựng mất tối đa để tiếp cận với các tiện ích
Hình 14 - Diện tích xây dựng bị mất để tiếp cận với trụ chống động đất nằm giữa các cột
h) Khi một phần diện tích sàn sử dụng phần nào bị hạn chế sử dụng do khả năng chịu tải của sàn thấp hơn yêu cầu an toàn theo quy định hoặc quy phạm xây dựng, vì vậy khiến cho các đồ trang trí nội thất được cung cấp bị dàn trải trên một diện tích lớn hơn cần thiết, thì diện tích sàn cần thêm đó là diện tích xây dựng bị mất tối đa (xem Hình 15).
Hình 15 - Diện tích xây dựng bị mất tối đa do khả năng chịu tải của sàn không đủ
i) Khi một phần diện tích sử dụng hoặc diện tích lưu thông bị xâm lấn bởi phần nhô ra của ngưỡng cửa sổ, hoặc thiết bị sưởi, thiết bị trao đổi nhiệt đối lưu, đường ống hay các bộ phận cố định khác của tòa nhà, và do đó không thể sử dụng có hiệu quả để bố trí các đồ trang trí nội thất hay bố trí các chức năng sử dụng khác, thì phần diện tích đó được gọi là diện tích xây dựng bị mất tối đa (xem Hình 5, Hình 6, Hình 7)
j) Khi một phần diện tích sử dụng hoặc diện tích lưu thông bị xâm lấn bởi một cấu kiện có thể tháo rời như vách ngăn, đường ống hay ống dẫn cần có để vận hành thiết bị một cách bình thường, thì phần diện tích đó là diện tích xây dựng bị mất tối đa.
5.2 Khối tích
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Nguyên tắc tính toán
5.2.1.1 Tổng diện tích của tòa nhà là khối tích tính từ các mặt giới hạn phía ngoài. Việc phân biệt các loại tổng khối tích được quy định như sau:
a) Tổng khối tích của tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà được bao quanh và che phủ ở mọi phía, phù hợp với quy định tại 5.1.3.1 a) (xem 5.2.2);
b) Tổng khối tích của các phần trong tòa nhà không được bao quanh mọi phía đến hết chiều cao, nhưng được che phủ và phù hợp với quy định tại 5.1.3.1 b) (xem 5.2.3);
c) Tổng khối tích của tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà được bao quanh bằng các bộ phận (ví dụ như tường chắn mái, vỉa tường, lan can) nhưng không được che phủ và phù hợp với quy định tại 5.1.3.1 c) (xem 5.2.4).
5.2.1.2 Khối tích thực của tòa nhà là khối tích tình từ các mặt giới hạn phía trong. Việc phân biệt các loại khối tích thực được quy định như sau:
a) Khối tích thực phía trên diện tích sàn thực (5.1.5)
- Khối tích thực của tất cả các tầng;
- Khối tích thực của các tầng nằm dưới mặt đất;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khối tích thực phía trên diện tích sản thông thủy (5.1.4);
c) Khối tích thực phía trên diện tích sử dụng (5.1.7);
d) Khối tích thực phía trên diện tích kỹ thuật (5.1.8);
e) Khối tích thực phía trên diện tích giao thông (xem 5.1.9).
Các loại khối tích thực nói trên có thể được phân biệt theo quy định tại 5.2.1.1 a), b) và c).
5.2.1.3 Đơn vị của khối tích là m3, lấy đến hai chữ số thập phân.
5.2.1.4 Cơ sở cho việc tính toán khối tích là diện tích các bề mặt được xác định phù hợp với quy định tại 5.1 và các chiều cao của các bề mặt đó (chẳng hạn như chiều cao nhà, chiều cao tầng, chiều cao phòng, chiều cao của các bộ phận bao quanh sàn).
Khi tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà được giới hạn bởi các mặt không theo phương nằm ngang hoặc thẳng đứng, thì khối tích sẽ được tính toán theo các công thức thích hợp.
5.2.1.5 Diện tích các chỗ lõm và chỗ nhô ra vì các mục đích kết cấu và thẩm mỹ, các loại hình và các bộ phận công trình phụ khác (ví dụ: thang ngoài nhà, đường dốc ngoài nhà, mái đua, tấm chắn nắng ngang, mái treo, hệ thống ống khói, trang thiết bị đường phố, v.v…), đều không được tính là khối tích thực.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2.1 Tổng khối tích của tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà được bao quanh và được che phủ về mọi phía là tích số giữa tổng diện tích sàn được quy định tại 5.1.3.1 a) nhân với chiều cao tương ứng được quy định tại 5.2.1.4 nếu không phải tính toán
5.2.2.2 Chiều cao áp dụng được lấy như sau:
a) Đối với các diện tích dưới mặt đất:
Khoảng cách giữa dạ dưới của kết cấu đỡ sàn và mặt sàn tầng trên.
CHÚ THÍCH: Móng, lõi cứng v.v…đều không được tính.
b) Đối với diện tích ở các tầng thông thường phía trên mặt đất:
Khoảng cách giữa bề mặt sàn và trần (tức là mặt sàn của tầng trên).
c) Đối với diện tích ở các tầng mà trần đồng thời là mặt ngoài hoặc là mặt bằng mái (ví dụ: tầng ở phía dưới sàn trống, tầng áp mái);
Khoảng cách giữa bề mặt sàn và bề mặt của mái hoặc sân thượng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách giữa mặt dưới và mặt sàn của tầng trên.
5.2.3 Tổng khối tích của tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà không được bao quanh mọi phía đến hết chiều cao nhưng được che phủ.
5.2.3.1 Tổng khối tích của tòa nhà hoặc phần tòa nhà không được bao quanh mọi phía đến hết chiều cao nhưng được che phủ, là tích số tổng diện tích sàn quy định tại 5.1.3 b) nhân với chiều cao tương ứng.
5.2.3.2 Chiều cao áp dụng được lấy như sau:
a) Đối với các diện tích của tầng nằm dưới mặt đất được bao quanh mọi phía (ví dụ: sảnh vào của tòa nhà không có tầng hầm):
Khoảng cách giữa dạ dưới của kết cấu đỡ sàn và mặt dưới sàn tầng trên.
CHÚ THÍCH: Móng, lõi cứng…đều không được tính.
b) Đối với các diện tích nằm giữa các tầng được bao quanh và che phủ mọi phía (ví dụ: sảnh vào của tòa nhà có tầng hầm):
Khoảng cách thông thủy giữa mặt sàn của tầng này và mặt dưới sàn tầng trên.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách giữa mặt sàn và mặt mái hoặc trần.
d) Đối với các diện tích nằm phía dưới tầng không được bao quanh mọi phía và có mặt dưới cùng là mặt ngoài nhà (ví dụ: hành lang ngoài của tầng trệt):
Khoảng cách giữa mặt ngoài nhà và bề mặt của bộ phận che phủ.
e) Đối với các tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà một tầng (Ví dụ: trạm xăng, nhà cầu, khu vực giải trí để mở):
Khoảng cách giữa dạ dưới của kết cấu đỡ sàn và mặt mái.
CHÚ THÍCH: Móng, lõi cứng…đều không được tính.
5.2.4 Tổng khối tích của tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà được bao quanh bởi các bộ phận nhưng không được che phủ
5.2.4.1 Tổng khối tích của tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà được bao quanh bởi các bộ phận (ví dụ như tường chắn mái, vỉa tường, lan can) nhưng không được che phủ là tích số giữa tổng diện tích sàn, quy định tại 5.1.3.1 c) và chiều cao tương ứng.
5.2.4.2 Chiều cao áp dụng được lấy như sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách giữa bề mặt của tầng này và cạnh trên của các bộ phận bao quanh.
b) Đối với các diện tích của các bộ phận nhô ra:
Khoảng cách giữa mặt dưới của bộ phận nhô ra và cạnh trên của các bộ phận bao quanh.
5.2.5 Khối tích thực
(Xem Hình 16)
5.2.5.1 Khối tích thực là tích số giữa diện tích sàn thực (5.1.5) và chiều cao từ bề mặt sàn tới mặt dưới trần.
5.2.5.2 Khối tích thực được phân biệt như sau:
a) Khối tích thực của tất cả các tầng nằm trên mặt đất;
b) Khối tích thực của các tầng nằm dưới mặt đất;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.5.3 Khối tích thực có thể được phân biệt theo quy định tại 5.2.1.1 a), b) và c).
5.2.6 Khối tích thực phía trên diện tích sàn thông thủy
5.2.6.1 Khối tích thực phía trên diện tích sàn thông thủy là tích số giữa diện tích sàn thông thủy (5.1.4) và chiều cao từ mặt sàn tới mặt dưới trần.
5.2.6.2 Khối tích thực phía trên diện tích sàn thông thủy được xác định riêng cho từng tầng.
5.2.7 Khối tích thực phía trên diện tích sử dụng
5.2.7.1 Khối tích thực phía trên diện tích sử dụng là tích số giữa diện tích sử dụng (5.1.7) và chiều cao từ mặt sàn tới mặt dưới trần.
5.2.7.2 Khối lượng thực phía trên diện tích sử dụng được xác định riêng cho từng tầng.
5.2.8 Khối tích thực phía trên diện tích kỹ thuật
5.2.8.1 Khối tích thực phía trên diện tích kỹ thuật là tích số giữa diện tích kỹ thuật (5.1.8) và chiều cao tương ứng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.9 Khối tích thực phía trên diện tích giao thông
5.2.9.1 Khối tích thực phía trên diện tích giao thông là tích số giữa diện tích giao thông (5.1.9) và chiều cao tương ứng.
5.2.9.2 Chiều cao được áp dụng là khoảng cách giữa mặt sàn và mặt dưới của trần kế tiếp không phụ thuộc vào vị trí của chúng trong tòa nhà (Ví dụ: lồng cầu thang của nhà nhiều tầng, giếng thang máy).
5.3 Ví dụ về các chỉ số
5.3.1 Chỉ số diện tích bề mặt
5.3.1.1 Phép đo diện tích bề mặt được sử dụng làm chỉ số để so sánh giữa các tòa nhà. Phép đo này là cần thiết để tính toán giá thành và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích. Các ví dụ về chỉ số này bao gồm:
a) Diện tích che phủ;
b) Tổng diện tích sàn;
c) Diện tích sàn thông thủy;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Diện tích kết cấu;
f) Diện tích sử dụng:
- Diện tích sử dụng chính;
- Diện tích sử dụng phụ.
g) Diện tích kỹ thuật;
h) Diện tích lưu thông;
i) Diện tích xây dựng bị mất tối đa
j) Diện tích bao quanh tòa nhà:
- Diện tích mặt phía dưới tòa nhà;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Diện tích tường ngoài nằm trên mặt đất:
+ Diện tích lắp kính của tường ngoài
+ Diện tích bao quanh của tường ngoài.
- Diện tích mái:
+ Diện tích lắp kính của mái.
+ Diện tích bao quanh mái.
5.3.1.2 Tỷ lệ (diện tích/diện tích)
- Tổng diện tích sàn/ diện tích sử dụng;
- Diện tích sử dụng chính/diện tích sử dụng;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tổng diện tích sàn/diện tích sàn thực;
- Diện tích giao thông/diện tích sử dụng;
- Diện tích xây dựng bị mất tối đa/diện tích sàn thực;
- Diện tích bao che của tòa nhà/diện tích sử dụng.
5.3.2 Chỉ số không gian
5.3.2.1 Phép đo khối tích bề mặt được sử dụng làm chỉ số để so sánh giữa các tòa nhà. Phép đo này là cần thiết để tính toán giá thành và lợi nhuận trên một đơn vị khối tích. Các ví dụ về chỉ số này bao gồm:
- Tổng diện tích:
1) Phù hợp với quy định tại 5.2.2;
2) Phù hợp với quy định tại 5.2.3;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối tích thực:
1) Khối tích thực của tất cả các tầng;
2) Khối tích thực của các tầng nằm dưới mặt đất;
3) Khối tích thực của các tầng chưa hoàn thiện.
- Khối tích thực phía trên diện tích sàn thông thủy;
- Khối tích thực phía trên diện tích sử dụng;
- Khối tích thực phía trên diện tích kỹ thuật;
- Khối tích thực phía trên diện tích lưu thông.
5.3.2.2 Tỷ lệ (không gian/thời gian)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khối tích thực của tất cả các tầng/Khối tích thực;
- Khối tích thực của tất cả các tầng dưới mặt đất/Khối tích thực;
- Khối tích thực phía trên diện tích sàn thông thủy/ Tổng khối tích;
- Khối tích thực phía trên diện tích sàn thông thủy/ Khối tích thực;
- Khối tích thực phía trên diện tích sử dụng/ Tổng khối tích;
- Khối tích thực phía trên diện tích sử dụng/ Khối tích thực;
5.3.3 Chỉ số quan hệ giữa diện tích và khối tích
5.3.3.1 Yêu cầu chi tiết về phép đo và tính toán chỉ số giữa diện tích và khối tích, xem tại 5.3.1.1 và 5.3.2.1
5.3.3.2 Danh mục các chỉ số về mối tương quan giữa khối tích và diện tích:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tổng khối tích/ diện tích sàn thực;
- Khối tích thực/ tổng diện tích sàn.
5.3.3.3 Danh mục các chỉ số về mối tương quan giữa diện tích và khối tích:
- Diện tích bao che của tòa nhà/ Tổng diện tích;
- Diện tích bao che của tòa nhà/khối tích phía trên diện tích sử dụng.
5.4 Chú thích
Danh mục các chỉ số có thể được bổ sung tùy theo yêu cầm
Danh mục các chỉ số về diện tích và khối tích có thể được lấy theo quy định của ISO 6241:1984, Bảng 2 và/ hoặc danh mục này có thể hoàn thiện trên cơ sở các lưu ý sau:
- Các phép đo và/hoặc cách tính toán theo quy định từ 5.2.1 và 5.2.2 trở đi;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các dạng kết cấu;
- Các hình thức huy động vốn.
(Tham khảo)
Ví dụ về việc sử dụng những yếu tố gây thất thoát của tòa nhà
A.1 Yêu cầu cho tòa nhà xây mới
A1.1 Tỉ lệ diện tích sàn sử dụng tối đa cho phép
Giám đốc dự án có khả năng sẽ nêu yêu cầu trong hợp đồng thiết kế, rằng các yếu tố gây thất thoát thực của tòa nhà không được phép vượt quá phần nhất định của diện tích sàn sử dụng, chẳng hạn là 5%, và tổng diện tích của các yếu tố gây thất thoát thực vầ thất thoát tối đa của tòa nhà không được vượt quá phần lớn hơn của diện tích sàn sử dụng, chẳng hạn là 10%.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những giới hạn như đã nêu ở trên có thể cung cấp cho chủ đầu tư những sự bảo đảm có giá trị. Ví dụ, một tập đoàn cần phải chuyển địa điểm trước khi hợp đồng thuê nhà của tòa nhà trụ sở của tập đoàn này hết hạn, hoặc họ sẽ phải trả một số tiền phạt rất lớn cho mỗi ngày tập đoàn này còn ở lại tòa nhà cũ sau khi hợp đồng hết hạn. Tập đoàn này cần bảo đảm rằng khi họ chuyển đến địa điểm mới, họ cần có đủ không gian để lưu giữ toàn bộ thiết bị và nhân lực của trụ sở. Do vậy, tập đoàn này sẽ đưa ra những tỉ lệ thất thoát tối đa của tòa nhà vào hợp đồng thiết kế và xây dựng của một tòa nhà trụ sở cao tầng xây mới ngay trên khu đất mà tập đoàn này sở hữu bên cạnh đó. Bản thiết kế cho tòa nhà xây mới này đã tuân thủ các yêu cầu trên, nhờ việc sử dụng khung kết cấu thép.
Đối với phần thấp tầng, các kích cỡ cột được đặt là từ 0,56 m đến 0,61 m, bao gồm cả các vật liệu hoàn thiện không chịu lực. Đến khi phát hiện ra rằng kết cấu thép không thể được sản xuất và lắp đặt kịp trong thời gian trước kỳ hạn, bản thiết kế được chuyển đổi sang thành kết cấu bê tông. Kích cỡ của các cột thấp tầng phải được tăng lên từ 1,52 m đến 1,83 m. Tổng diện tích sàn sử dụng bị chiếm bởi các cột và tường chịu lực tăng lên quá nhiều, do vậy diện tích sàn sử dụng sẽ bị giảm đi mất hơn 2 tầng của tòa nhà. Vì trong bản hợp đồng đã xác định mức gây thất thoát tối đa cho phép của tòa nhà, nên chủ đầu tư cần phải được cung cấp thêm 2 tầng nữa để bù cho sự thay đổi trong thiết kế này.
A.1.3 Ví dụ về yếu tố gây thất thoát tối đa của tòa nhà
Chính phủ của một quốc gia đưa ra yêu cầu cho 3 nhà thầu, mỗi nhà thầu bao gồm một công ty thiết kế và một công ty xây dựng. Yêu cầu đặt ra là xây dựng mới tòa nhà đại sứ ở hai nước trong cùng một khu vực chung. Yêu cầu này cũng chỉ rõ các giới hạn cho phép được như đã nêu tại A.1.1. Đồng thời cũng yêu cầu rằng tất cả các đồ đạc trong tòa đại sứ hiện nay của hai nước đều có thể chuyển vào công trình mới, bao gồm các bàn chữ nhật lớn và tủ hồ sơ của các nhân viên sứ quán. Đa số các nhân viên sứ quán đều có phòng làm việc riêng. Không có một phòng làm việc chung lớn nào; không có quá 4 nhân viên làm việc cùng nhau trong một phòng làm việc.
Hồ sơ đệ trình của mỗi một nhà thầu sẽ được đánh giá trên cơ sở chi phí, tính hiệu quả của sơ đồ và phong cách thiết kế. Trong quá trình đánh giá, cả ba hồ sơ đệ trình được cho là rất sát nhau về chi phí, mặc dù một hồ sơ có giá thấp hơn một chút. Cả ba hồ sơ này đều cung cấp diện tích sàn sử dụng như yêu cầu, cả ba đều có thiết kế chấp nhận được. Hai nhà thầu sử dụng khung cột hình chữ nhật và nhà thầu thứ ba, được coi là đẹp hơn, sử dụng tường cong và hành lang để tạo cảm hứng thị giác cho các khoảng không gian và hành lang. Với thiết kế này đòi hỏi phải lắp đặt cột vào bên trong tường, của phòng làm việc, chúng nhìn giống như trụ bổ tường (tương tự như Hình 4 và Hình 6). Trong cách thiết kế này, có nhiều yếu tố gây thất thoát diện tích sử dụng tối đa. Để đủ diện tích làm việc cho tất cả các nhân viên sứ quán, sẽ cần thiết phải thay thế đa số những chiếc bàn hình chữ nhật bằng những đồ đạc gắn liền hoặc là bàn làm việc được dựng lên với kích cỡ phù hợp với những yếu tố gây thất thoát tối đa nêu trên. Tiếc rằng, sẽ không có đủ nguồn tiền cho sự gia tăng chi phí lớn này, vì vậy hồ sơ đệ trình của nhà thầu này không được chấp nhận.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 6240, Performance standards in building - Contents and presentation. (Tiêu chuẩn tính năng trong xây dựng - Nội dung và cách trình bày).
[2] ISO 6241:1984, Performance standards in building - Principles for their preparation (Tiêu chuẩn tính năng trong xây dựng - Các nguyên tắc khi chuẩn bị và các yếu tố cần xem xét)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] ASTM E1836-08, Standards Practice for Building Floor Area Measurements for Facillity Management (Tiêu chuẩn thực hành cho diện tích sàn của tòa nhà và các phép đo dùng cho quản lý phương tiện).
[5] ASTM E2619-08, Standard Practice for Measuring and Calculating Building Loss Features That Take Up Floor Area in Buildings (Tiêu chuẩn thực hành trong đo lường và tính toán các yếu tố gây thất thoát của tòa nhà trên diện tích sàn của tòa nhà)
[6] CEEC, Code of Measurement Practice for Cost Planning (Quy phạm thực hành về đo lường và kế hoạch chi phí).
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa
4. Đơn vị đo
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Diện tích bề mặt
5.1.1 Nguyên tắc tính toán
5.1.2 Diện tích được che phủ
5.1.3 Tổng diện tích sàn
5.1.4 Diện tích sàn thông thủy
5.1.5 Diện tích sàn thực
5.1.6 Diện tích kết cấu
5.1.7 Diện tích sử dụng
5.1.8 Diện tích dịch vụ kỹ thuật
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.10 Diện tích bao che của tòa nhà
5.1.11 Diện tích xây dựng bị mất tối đa và Diện tích xây dựng bị mất thực
5.2 Khối tích
5.2.1 Nguyên tắc tính toán
5.2.2 Khối tích tổng của tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà được bao quanh mọi phía
5.2.3 Khối tích tổng của tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà không được bao quanh mọi phía đến hết chiều cao nhưng được che phủ
5.2.4 Khối tích tổng của tòa nhà hoặc phần nhà được bao quanh bởi các bộ phận nhưng không được che phủ
5.2.5 Khối tích thực
5.2.6 Khối tích thực phía trên diện tích sàn thông thủy
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.8 Khối tích thực phía trên diện tích phục vụ
5.2.9 Khối tích thực phía trên diện tích giao thông
5.3 Ví dụ về các chỉ số
5.3.1 Chỉ số diện tích bề mặt
5.3.2 Chỉ số không gian
5.3.3 Chỉ số quan hệ giữa diện tích và khối tích
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây