Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8927:2013 về Phòng trừ sâu hại cây rừng - Hướng dẫn chung
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8927:2013 về Phòng trừ sâu hại cây rừng - Hướng dẫn chung
Số hiệu: | TCVN8927:2013 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | TCVN8927:2013 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Cấp bị hại |
Mức độ biểu hiện triệu chứng |
0 |
tán lá không bị hại |
1 |
tán lá bị hại dưới 25 % |
2 |
tán lá bị hại từ 25 đến 50 % |
3 |
tán lá bị hại từ 51 đến 75 % |
4 |
tán lá bị hại > 75 % |
Sâu hại hoa quả: Sau khi chọn ô tiêu chuẩn, chọn 5-10 cây theo đường chéo hoặc đường chữ chi. Mỗi cây chia ra trên, giữa và dưới tán, lấy 30 - 40 quả, hạt, kiểm tra các loài sâu. Tính toán tỷ lệ, mức độ bị hại và mật độ sâu cho từng mẫu điều tra. Điều tra xác định tỷ lệ ký sinh, loài ký sinh đối với mỗi giai đoạn phát triển của sâu hại. Cấp bị hại được phân cấp như sau:
Cấp bị hại
Mức độ biểu hiện triệu chứng
0
không có hoa quả bị hại
1
hoa quả bị hại dưới 15%
2
hoa quả bị hại từ 15 đến 30%
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hoa quả bị hại từ 31 đến 50%
4
hoa quả bị hại > 50%
Sâu hại thân, cành và ngọn: Trên khu vực điều tra chọn ô tiêu chuẩn, ô tiêu chuẩn phải có mức độ hại đồng đều. Mỗi ô tiêu chuẩn chọn 50 cây để điều tra. Nếu cần thiết phải chặt 2-3 cây, bóc đoạn vỏ dài từ gốc đến ngọn ghi chép vị trí phạm vi các loài sâu hại. Thống kê mật độ sâu đục thân cần bóc vỏ 20 cm x 50 cm theo vị trí và hướng khác nhau, làm rõ chủng loại, số lượng, dạng sâu và thống kê mật độ sâu trên 1 m2 và của 1 cây. Điều tra xác định tỷ lệ ký sinh, loài ký sinh đối với mỗi giai đoạn phát triển của sâu hại. Cấp bị hại được phân cấp như sau:
Cấp bị hại
Mức độ biểu hiện triệu chứng
0
thân, thành và ngọn không bị hại
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
thân, thành và ngọn bị hại từ 15 đến 30%
3
thân, thành và ngọn bị hại từ 31 đến 50%
4
thân, thành và ngọn bị hại > 50%
Sâu hại rễ: Sâu hại rễ bao gồm bọ hung, dế, sâu xám và một số loài sâu khác. Phương thức rút mẫu thường theo đường chéo hoặc hình bàn cờ, cứ 0,2 - 0,3 ha đào 1 hố rộng 1 m x 1 m, theo các chiều sâu 0 - 1 cm, 5 - 15 cm, 15 - 30 cm, 30 - 45 cm. Tính toán mật độ sâu cho mỗi một lớp điều tra. Điều tra xác định tỷ lệ ký sinh, loài ký sinh đối với mỗi giai đoạn phát triển của sâu hại. Mức độ bị hại được phân cấp như sau:
Cấp bị hại
Mức độ biểu hiện triệu chứng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rễ không bị hại
1
rễ có một vài cây bị hại lẻ tẻ, < 10 % số cây
2
rễ bị hại tập trung 3 - 10 cây (10 - 30 % cây)
3
rễ bị hại tập trung 10 - 20 cây (30 - 50 % cây)
4
rễ bị hại tập trung > 20 cây (> 50 % số cây)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính tỷ lệ số cây có sâu và mật độ sâu hại:
trong đó:
P là tỷ lệ bị hại
n là số cây bị hại
N là tổng số cây điều tra
Tính mức độ bị hại:
trong đó:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ni là số cây bị hại ở cấp hại i
vi là trị số của cấp hại i
N là tổng số cây điều tra
V trị số cấp bị hại cao nhất (V = 4)
Mật độ sâu trên đơn vị diện tích:
trong đó
Ms là mật độ sâu theo diện tích.
N số sâu điều tra
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mật độ sâu trên mỗi cây:
trong đó
Mc Mật độ sâu trên mỗi cây
N là tổng số sâu điều tra
C là tổng số cây điều tra
- Xử lý số liệu điều tra và báo cáo
Từ số liệu điều tra, giám định mẫu, tính toán tỷ lệ, mức độ bị hại và viết báo cáo. Báo cáo điều tra sâu hại có các nội dung sau:
- Phần mở đầu: Trình bày lý do của đợt điều tra
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phần nội dung và phương pháp: Trình bày những nội dung và phương pháp chính.
- Phần kết quả điều tra: Trình bày toàn bộ kết quả điều tra đã được xử lý và tính toán số liệu.
- Kết luận và kiến nghị: nêu những kết luận chính được rút ra từ kết quả điều tra và những kiến nghị để thực hiện những công việc tiếp theo.
5. Dự tính, dự báo sâu hại cây rừng
5.1. Dự báo thời gian phát triển và sự xuất hiện sâu hại
Sử dụng nhiệt độ khởi điểm phát dục và tính ôn hữu hiệu để dự báo:
K = N(T - C)
trong đó
K là tích ôn hữu hiệu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T là nhiệt độ trung bình trong thời gian N
C là nhiệt độ khởi điểm phát dục, được tính như sau:
trong đó
N1 số ngày cần thiết cho sự phát dục trong điều kiện 1,
N2 số ngày cần thiết cho sự phát dục trong điều kiện 2,
T1 nhiệt độ điều kiện 1,
T2 là nhiệt độ điều kiện 2.
- Dự báo số lứa có thể phát sinh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
V số vòng đời của sâu trong năm
Kv tổng nhiệt độ hữu hiệu bình quân của vùng
K tổng nhiệt độ hữu hiệu của 1 thế hệ đối với loài sâu dự báo
- Dự báo kỳ phát sinh sâu hại
Thời gian cần thiết để sâu hoàn thành một pha phát triển là:
5.2. Dự báo mật độ sâu hại lứa kế tiếp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F = pab(1-M)
trong đó
F số lượng sâu cần tính
P mật độ sâu hiện tại
a tỷ lệ cá thể cái
b số trứng của một cá thể cái
M tỷ lệ chết cho đến pha sâu cần tính
5.3. Dự tính diện tích nhiễm sâu hại
Công thức tính diện tích có sâu:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
Ssâu diện tích dự tính có sâu
P(%) tỷ lệ cây có sâu trung bình ở khu vực điều tra
Skv diện tích của khu vực điều tra
5.4. Dự báo khả năng phát dịch dựa vào biểu đồ khí hậu
Dùng một trục của hệ tọa độ biểu diễn nhiệt độ, trục kia biểu diễn ẩm độ. Như vậy mỗi một tháng có 1 điểm trên hệ tọa độ. Nối các điểm được 1 đa giác mô tả đặc điểm khí hậu của 1 năm của một vùng nào đó. So sánh biểu đồ khí hậu của năm hiện tại với biểu đồ khí hậu của năm phát dịch nếu có sự tương đồng thì năm tới được dự báo có khả năng phát dịch.
5.5. Dự báo khả năng phát dịch dựa vào chỉ số kinh nghiệm
Chỉ số kinh nghiệm bao gồm: hệ số sinh sản (HSSS) hay chiều hướng phát triển của sâu hại, hệ số phân bố (HSPB), khả năng phát dịch (KNPD).
HSSS =
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu HSSS < 1: mật độ sâu giảm
Nếu HSSS = 1: rừng ổn định, sâu hại không có chiều hướng phát triển.
HSPB =
Trong đó mật độ tương đối sâu hại được xác định bằng tỷ lệ % điểm có sâu trên tổng số điểm điều tra.
Nếu HSPB = 1 tức là diện tích bị sâu hại vẫn như trước
Nếu HSPB >1 tức là diện tích sâu hại tăng lên
Nếu HSPB < 1 tức là diện tích sâu hại thu hẹp
Khả năng phát triển (KNPT) được tính như sau:
KNPT = HSSS x HSPB
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KNPD =
Hệ số này là số liệu quan trọng nhất để dự báo khả năng phát dịch của sâu hại. Nếu hệ số phát dịch > 1 tức là sâu hại đang phát triển mạnh và đang lan tràn trong lâm phần, cần có biện pháp ngăn ngừa.
6.1. Phương châm và nguyên tắc phòng trừ sâu hại cây rừng
Phòng trừ sâu hại cần theo phương châm "Phòng là chính, trừ kịp thời, toàn diện và tổng hợp", luôn luôn phải thực hiện các biện pháp phòng trừ theo hướng cân bằng sinh thái luôn giữ mật độ sâu hại ở mật độ không nguy hiểm - dưới ngưỡng kinh tế.
Thay đổi tính đa dạng loài theo hướng tăng loài thiên địch và giảm loài gây hại; cải thiện môi trường sinh thái để ức chế kìm hãm sự phát triển của sâu, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật có ích và nâng cao sức đề kháng của cây.
Căn cứ vào mức độ bị hại áp dụng biện pháp quản lý sâu hại thích hợp
Mức độ bị hại
Biện pháp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
phòng
Hại vừa
phòng
Hại nặng
phòng và trừ
Hại rất nặng
trừ
6.2. Các bước tiến hành
Xây dựng kế hoạch phòng trừ: do chủ rừng chịu trách nhiệm soạn thảo dựa theo quy trình hay hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và phải được Sở NN-PTNT phê duyệt; thực hiện các phương pháp phòng trừ; kiểm tra kết quả phòng trừ; điều chỉnh kế hoạch phòng trừ; báo cáo kết quả phòng trừ sâu hại.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng trừ sâu hại rừng được thực hiện bằng phương pháp quản lý tổng hợp dịch hại IPM (viết tắt của từ tiếng Anh là Integrated Pests Management) với các phương pháp cơ bản sau: Kỹ thuật lâm sinh, kiểm dịch; vật lý cơ giới; sinh học và hóa học.
6.3.1. Phương pháp kỹ thuật lâm sinh: Phương pháp kỹ thuật lâm sinh là thông qua một loạt những biện pháp kinh doanh, quản lý rừng như trồng rừng, cải tạo tu bổ, khai thác rừng và kỹ thuật ở vườn ươm… nhằm tạo ra một khu rừng khỏe mạnh, có sức đề kháng cao và hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu hại đến mức thấp nhất.
6.3.2. Phương pháp kiểm dịch thực vật: Kiểm dịch thực vật là một hệ thống các biện pháp kiểm tra phát hiện các loài sâu hại cùng với hàng hóa như hạt giống, cây con, lâm sản khác vận chuyển từ vùng này sang vùng khác và từ nước này sang nước khác. Kiểm dịch thực vật được thực hiện bởi cơ quan chuyên môn theo Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo Pháp lệnh số 36/2001/PL-UBTVQH10 công bố ngày 08 tháng 08 năm 2001.
6.3.3. Phương pháp vật lý, cơ giới: Phương pháp vật lý, cơ giới là sử dụng trực tiếp sức người hay các phương tiện và các yếu tố vật lý để tiêu diệt sâu hại.
6.3.4. Phương pháp sinh học: Phương pháp sinh học là lợi dụng các thiên địch của sâu hại và các sản phẩm hoạt động của các sinh vật vào việc phòng trừ sâu hại.
6.3.5. Phương pháp hóa học: Phương pháp hóa học là sử dụng các chất độc hóa học thông qua tiếp xúc hoặc xâm nhập vào cơ thể côn trùng làm đảo lộn hoạt động sống và làm sâu bị chết. Hạn chế ở mức thấp nhất sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong rừng tự nhiên. Khi sử dụng thuốc hóa học phải theo nguyên tắc "đúng lúc, đúng thuốc, đúng nồng độ, liều lượng và đúng phương pháp". Cần chú ý chọn các loại thuốc có độc tính thấp, có tính chọn lọc, hiệu quả trừ sâu, bệnh cao theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành cho từng thời kỳ.
6.4. Các quy định về dập tắt dịch
Khi có dấu hiệu dịch, cơ quan bảo vệ thực vật các cấp cần tiến hành xác định và hướng dẫn chủ rừng thực hiện phương pháp dập dịch. Khi có dịch các cơ quan bảo vệ thực vật cấp Tỉnh báo cáo để UBND tỉnh ra quyết định công bố dịch trong phạm vi của Tỉnh và báo cáo lên Bộ. Trường hợp vùng dịch thuộc phạm vi từ 2 tỉnh trở lên Bộ NN-PTNT quyết định công bố dịch. Khi có quyết định công bố, chủ tịch UBND các cấp nơi có dịch phải chỉ đạo các ngành các cấp phối hợp với các tổ chức xã hội huy động nhân dân trong vùng thực hiện ngay các biện pháp hữu hiệu để dập dịch và ngăn ngừa sự lây lan sang các vùng khác. Khi hết dịch cơ quan nào công bố dịch thì cơ quan đó bãi bỏ quyết định công bố dịch.
Điều kiện thể thức quyết định công bố dịch và bãi bỏ công bố dịch theo Pháp lệnh số 36/2001/PL-UBTVQH10 công bố ngày 08 tháng 08 năm 2001 và điều lệ kiểm dịch thực vật ban hành theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 3 tháng 6 năm 2002.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006, Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Chương Quản lý sâu bệnh hại rừng, Hà Nội.
2. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh và Trần Văn Mão, 2001, Điều tra, dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Teresa Mc Maugh, 2008, Hướng dẫn điều tra dịch hại thực vật ở Châu Á và khu vực Thái Bình dương, ACIAR, Chuyên khảo 119B, 192 trang.
4. Trần Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã, 1997, Côn trùng rừng, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2002, Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh, Tập 3, Tiêu chuẩn ngành 04-TCN-27-2001, Quy phạm kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại cây rừng, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây