904637

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7835-B02:2007 (ISO 105-B02:1994, With Amendment 1: 1998 and Amendment 2: 2000) về Vật liệu dệt- Phương pháp xác định độ bền màu - Phần B02: Độ bền màu với ánh sáng nhân tạo: Phép thử bằng đèn xenon

904637
LawNet .vn

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7835-B02:2007 (ISO 105-B02:1994, With Amendment 1: 1998 and Amendment 2: 2000) về Vật liệu dệt- Phương pháp xác định độ bền màu - Phần B02: Độ bền màu với ánh sáng nhân tạo: Phép thử bằng đèn xenon

Số hiệu: TCVN7835-B02:2007 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: TCVN7835-B02:2007
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: ***
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Chuẩn

Thuốc nhuộm (tên trong Colour Index)1)

1

C.l Acid Blue 104

2

C.l Acid Blue 109

3

C.l Acid Blue 83

4

C.l Acid Blue 121

5

C.l Acid Blue 47

6

C.l Acid Blue 23

7

C.l Solubilized Vat Blue 5

8

C.I Solubilized Vat Blue 8

1) The Colour Index, lần xuất bản thứ 3 được Hiệp hội chuyên gia nhuộm và hóa màu (SDC) P.O.Box 244, Perkin House, 82 Grattan Road, Bradford BD1 2JB, West Yorks, UK, và Hiệp hội các nhà hóa dệt và Hóa màu Mỹ (AATCC), PO.Box 12215, Research Triangle Park NC 27709-2215, USA, xuất bản.

Hình 1 - Các giá trị trung bình thu được từ quá trình phơi mẫu kiểm tra độ ẩm

4.2. Thiết bị, dụng cụ

4 2.1. Đèn Xenon, được làm mát bằng không khí hoặc làm mát bằng nước.

Mẫu thử và mẫu chuẩn được phơi trong một ở hai loại thiết bị (xem 4.2.1.1 và 4.2.1.2). Sự thay đổi về cường độ ánh sáng trên toàn bộ bề mặt nơi phơi mẫu thử và mẫu chuẩn phải không được vượt quá ± 10 % so với giá trị trung bình. Mức bức xạ khuyến cáo (cường độ bức xạ trên đơn vị diện tích) được đo bằng một máy đo bức xạ (4.2.6) là 42 W/m2 x bước sóng, tính bằng nanomét ở 300 nm đến 400 nm, tương đương với khi sử dụng đèn xenon làm mát bằng nước 1,1 W/m2 x bước sóng, tính bằng nanomét ở 420 nm.

Khoảng cách từ bề mặt của mẫu thử và từ bề mặt của mẫu chuẩn đến đèn phải như nhau.

4.2.1.1. Thiết bị đèn xenon làm mát bằng không khí (xem phụ lục A), bao gồm các chi tiết sau:

CHÚ THÍCH 2 Điều kiện phơi mẫu hay được sử dụng ở Châu Âu, xem 6.1.

a) Nguồn sáng, để trong một buồng phơi được thông gió tốt.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bộ lọc sáng, được đặt ở giữa nguồn sáng và mẫu thử và mẫu chuẩn sao cho chùm tia tử ngoại giảm đi đều đặn.

Mức độ truyền qua của hệ thống lọc được sử dụng phải ít nhất là 90 % giữa bước sóng 380 nm và 750 nm, giảm xuống 0 ở giữa bước sóng 310 nm và 320 nm.

c) Bộ lọc nhiệt, được đặt ở giữa nguồn sáng và mẫu thử và mẫu chuẩn sao cho lượng bức xạ hồng ngoại trong phổ của đèn xenon giảm đi đều đặn (xem A.1.2.1 và A.1.2.2).

Nếu sử dụng bộ lọc bằng thủy tinh hoặc bằng nước để loại trừ bức xạ hồng ngoại sao cho phù hợp với các điều kiện nhiệt độ như qui định trong 4.2, thì phải làm sạch thường xuyên để tránh lọc không như mong muốn do bẩn gây ra (xem B.1.4).

4.2.1.2. Đèn xenon làm mát bằng nước (xem phụ lục B), bao gồm các chi tiết sau:

a) Nguồn sáng, để trong một buồng phơi được thông gió tốt.

Nguồn sáng phải bao gồm một đèn xenon có nhiệt độ màu từ 5 500 K đến 6 500 K, cỡ của đèn phụ thuộc vào loại thiết bị được sử dụng.

b) Bộ lọc sáng, bao gồm kính lọc trong và ngoài gồm cả dòng nước làm mát chảy giữa, được đặt giữa nguồn sáng và mẫu thử và mẫu chuẩn sao cho bức xạ tử ngoại và một phần bức xạ hồng ngoại bị giảm đi đều đặn.

Các điều kiện phơi mẫu được sử dụng ở Châu Âu [xem 6.1 a) và 6.1 b)]; kính lọc tia hồng ngoại trong và ngoài và một đèn được trang bị với một tấm kính cửa sổ của Châu Âu. Mức độ truyền qua của hệ thống lọc được sử dụng phải ít nhất là 90 % giữa bước sóng 380 nm và 750 nm, giảm xuống 0 ở giữa bước sóng 310 nm và 320 nm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Bộ lọc nhiệt, gồm có nước loại 3 (xem TCVN 4851: 1989 (ISO 3696: 1987) tuần hoàn qua tổ hợp đèn giữa kính lọc ngoài và trong, được làm mát bằng cách đi qua một bộ phận trao đổi nhiệt (xem B.1.4).

4.2.2. Tấm bìa đục hoặc vật liệu mỏng đục khác, ví dụ tấm nhôm mỏng hoặc bìa cáctông có phủ nhôm để che phủ một phần mẫu thử và mẫu chuẩn.

4.2.3. Cảm biến nhiệt, nhiệt kế bảng đen (NKBĐ) hoặc nhiệt kế chuẩn đen (NKCĐ).

4.2.3.1. Nhiệt kế bảng đen (NKBĐ) bao gồm một tấm kim loại có kích thước ít nhất là 45 mm x 100 mm, nhiệt độ của tấm kim loại được đo bằng một nhiệt kế hoặc một cặp nhiệt điện mà đầu đo của nó được đặt ở giữa và tiếp xúc tốt với tấm kim loại.

Bề mặt của tấm kim loại ở phía nguồn sáng có màu đen và phản xạ dưới 5 % các bức xạ của nguồn sáng đi tới mẫu thử; bề mặt không tiếp xúc với nguồn sáng phải được cách nhiệt (xem B.1.5).

4.2.3.2. Nhiệt kế chuẩn đen (NKCĐ) phải có một tấm thép phẳng không gỉ kích thước 70 mm x 30 mm và có độ dày khoảng 0,5 mm, nhiệt độ của tấm thép được đo bằng một điện trở nhiệt có tính chất dẫn nhiệt tốt, được lắp ở mặt sau. Tấm kim loại được gắn với một tấm nhựa để cách nhiệt. Tấm kim loại được phủ một lớp màu đen có khả năng hấp thụ ánh sáng ít nhất là 95 %, thậm chí cả trong vùng hồng ngoại.

4.2.4. Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu, phù hợp với TCVN 5467:2002 (ISO 105- A02).

4.2.5. Đèn so màu, phù hợp với CIE No.51, để đánh giá sự thay đổi độ trắng.

4.2.6. Máy đo bức xạ, (nếu có/được chỉ định) để đo bức xạ và mức độ bức xạ phơi trong khoảng bước sóng từ 300 nm đến 400 nm hoặc ở một bước sóng riêng (ví dụ 420 nm) (xem A.1.7 và B.1.8).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Mẫu thử

Kích cỡ của mẫu thử phụ thuộc vào số lượng mẫu cần thử và hình dáng và kích thước của giá đỡ mẫu của thiết bị.

5.1. Trong thiết bị loại làm mát bằng không khí (4.2.1.1), thường sử dụng kích thước của vật liệu dệt không được nhỏ hơn 45 mm x 10 mm khi các chu kỳ phơi được thực hiện liên tiếp nhau trên cùng một mẫu thử. Mẫu thử có thể là một mảnh vải hoặc các sợi được quấn sát với nhau trên một tấm bìa hoặc được đặt song song và gắn chặt vào một tấm bìa hoặc một chùm xơ được chải và ép để tạo thành một bề mặt đồng đều và gắn chặt trên một tấm bìa. Mỗi một diện tích phơi và không phơi không được nhỏ hơn 10 mm x 8 mm.

5.2. Để thuận tiện cho việc phơi, một mẫu thử hoặc các mẫu thử và các mảnh vải chuẩn phải được dán lên một hoặc nhiều tấm bìa như chỉ ra trong hình 2 hoặc 3.

5.3. Trong thiết bị loại làm mát bằng nước, giá giữ mẫu vừa với mẫu thử có kích thước xấp xỉ 70 mm x 120 mm. Khi cần, có thể sử dụng các mẫu thử có kích thước khác vừa với giá giữ mẫu thử thay thế. Mẫu chuẩn phải được phơi trên tấm bìa cáctông trắng. Mẫu thử cũng có thể được dán trên tấm bìa cáctông trắng nếu cần.

5.4. Tấm che phủ (4.2.2) phải tiếp xúc sát với bề mặt của diện tích không phơi của mẫu thử và mẫu chuẩn để tạo thành một đường phân giới rõ ràng giữa vùng không phơi và vùng phơi nhưng lại không được làm nén ép mẫu thử.

5.5. Mẫu thử và mẫu chuẩn len xanh phải có cùng kích thước và hình dáng để tránh các lỗi khi đánh giá vì sự tương phản giữa phần phơi và phần không phơi của mẫu lớn hơn so với mẫu chuẩn nhỏ hơn sẽ quá cao khi quan sát bằng mắt (xem 8.4).

5.6. Khi thử vải có tuyết, mẫu chuẩn phải được gắn sao cho khoảng cách giữa nó và nguồn sáng tương đương với khoảng cách từ nguồn sáng đến bề mặt của vải có tuyết. Điều này có thể thực hiện được bằng cách sử dụng một miếng lót bằng bìa cáctông. Các tấm phủ lên bề mặt không phơi phải tránh làm nén ép bề mặt.

Các vải có tuyết như vải trải sàn có các sợi có thể thay đổi vị trí hoặc cấu trúc nên khó khăn cho việc đánh giá các vùng nhỏ thì nên thử với diện tích phơi không nhỏ hơn 50 mm x 40 mm và có thể lớn hơn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.1. Điều kiện sử dụng ở Châu Âu

Đối với các điều kiện này, sử dụng đối chứng 1 đến 8, qui định trong 4.1.1.

a) Điều kiện thường (vùng ôn đới): độ ẩm hiệu dụng vừa phải (xem 4.1.3); độ bền mẫu của mẫu kiểm tra độ ẩm : 5; nhiệt độ nhiệt kế chuẩn đen tối đa : 50 °C (xem 4 2.3.2).

b) Điều kiện khắc nghiệt: Với phép thử độ nhạy của mẫu thử với các độ ẩm khác nhau trong quá trình bức xạ, các điều kiện sau là thích hợp:

1) độ ẩm hiệu dụng thấp:

- độ bền màu của mẫu kiểm tra độ ẩm : 6-7;

- nhiệt độ nhiệt kế chuẩn đen tối đa : 65 °C;

2) độ ẩm hiệu dụng cao:

- độ bền màu của mẫu kiểm tra độ ẩm : 3;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH 3 Đo bằng nhiệt kế bảng đen (4.2.3.1) cho kết quả nhiệt độ thấp hơn 5 °C so với nhiệt kế chuẩn đen hiện đại hơn (4.2.3.2).

6.2. Điều kiện sử dụng ở Hoa Kỳ

Đối với các điều kiện này, sử dụng đối chứng L2 đến L9, qui định trong 4.1.2.

Nhiệt độ bảng đen (63 ± 1) °C (xem 4.2.3.1); bộ điều khiển của thiết bị phải được điều chỉnh sao cho độ ẩm tương đối của không khí trong buồng thử là (30 ± 5) %. Độ ẩm hiệu dụng: thấp. Độ bền màu của mẫu kiểm tra độ ẩm: 6-7.

Các điều kiện này phải được kiểm soát bằng một quạt gió hoạt động liên tục cùng với việc đo và kiểm soát đồng thời nhiệt độ của thể tích không khí không đổi có độ ẩm tương đối tăng do bổ sung độ ẩm vào không khí khi đi qua buồng điều hòa bằng một máy phun điện.

7. Cách tiến hành

7.1. Điều chỉnh độ ẩm (xem điều 6)

7.1.1. Kiểm tra xem thiết bị có hoạt động tốt và có được trang bị với một ống đèn xenon sạch không. (Theo hướng dẫn của nhà sản xuất và xem phụ lục A và B).

7.1.2. Đặt một phần mẫu kiểm tra độ ẩm (4.1.3) có kích thước không nhỏ hơn 45 mm x 10 mm cùng với một chuẩn len xanh (4.1.1 hoặc 4.1.2) lên một tấm bìa, nếu có thể ở giữa giá giữ mẫu (xem 5.3).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.1.4. Vận hành thiết bị với đèn bật liên tục cho đến khi phép thử hoàn thành trừ khi cần phải làm sạch đèn hoặc ống, thay bộ lọc ngoài hoặc lọc trong vì nó đã đạt đến thời gian sử dụng tối đa theo khuyến cáo.

7.1.5. Phơi mảnh vải mẫu kiểm tra độ ẩm bị che phủ một phần và mẫu chuẩn đồng thời cho đến khi tương phản giữa phần được phơi và phần không phơi tương đương với cấp 4 trên thang màu xám được thể hiện trên mẫu kiểm tra độ ẩm.

7.1.6. Đánh giá độ bền màu của mẫu kiểm tra độ ẩm nếu cần thiết điều chỉnh các hệ thống kiểm soát của thiết bị để đạt được điều kiện phơi. Kiểm tra hàng ngày và khi cần thiết điều chỉnh các hệ thống kiểm soát để duy trì nhiệt độ bảng đen (hoặc chuẩn đen) và độ ẩm như đã qui định.

7.2. Các phương pháp phơi

Phơi đồng thời mẫu thử (hoặc nhóm mẫu thử) và mẫu chuẩn dưới điều kiện mong muốn theo cách và với thời gian cần thiết để đánh giá đầy đủ độ bền màu của mỗi mẫu thử tương ứng với các mẫu chuẩn, bằng cách che phủ tăng dần cả mẫu thử và mẫu chuẩn được phơi trong suốt phép thử (sử dụng phương pháp 1 hoặc phương pháp 2). Có thể thực hiện cách che phủ khác với mô tả, ví dụ che cả hai đầu của mẫu thử và đối chứng và phơi phần ở giữa hoặc một nửa.

7.2.1. Phương pháp 1

Phương pháp này được coi là chính xác nhất và phải sử dụng trong trường hợp có tranh chấp về phân cấp. Đặc trưng cơ bản của phương pháp là kiểm soát thời gian phơi bằng cách kiểm tra mẫu thử, và vì vậy chỉ cần một bộ chuẩn len xanh cho mỗi mẫu thử.

7.2.1.1. Sắp xếp mẫu cần thử và mẫu chuẩn như chỉ ra trong hình 2 bằng một tấm che đục AB dọc theo một phần ba ở giữa của mẫu thử và mẫu chuẩn. Phơi dưới ánh sáng đèn xenon theo các điều kiện được liệt kê trong 6.1 hoặc 6.2. Thường xuyên theo dõi tác động của việc phơi bằng cách lấy tấm phủ ra và kiểm tra mẫu thử thường xuyên cho đến khi sự tương phản giữa phần được phơi và phần không được phơi của mẫu thử tương đương với thang màu xám 4. Che thêm một phần ba bên trái của mẫu thử bằng một tấm che đục bổ sung (CD trong hình 2). Lúc này, chú ý sự thay đổi màu theo ánh sáng có thể xảy ra (xem ISO 105 - B05). Đối với các mẫu thử (được tẩy trắng hoặc tăng trắng quang học), tiếp tục theo qui trình như mô tả trong 7.2.1.4.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CD: Tấm che thứ hai.

Hình 2 - Gắn mẫu thử và mẫu chuẩn theo phương pháp 1

7.2.1.2. Tiếp tục phơi cho đến khi sự tương phản giữa phần được phơi hoàn toàn với phần không phơi của mẫu thử tương đương với cấp 3 của thang màu xám.

7.2.1.3. Nếu chuẩn 7 hoặc L7 phai màu đến độ tương phản tương đương cấp 4 của thang màu xám trước mẫu thử thì kết thúc quá trình phơi ở giai đoạn này. Khi một mẫu thử có độ bền màu bằng hoặc lớn hơn chuẩn 7 hoặc L7 thì cần phơi lâu hơn để có được độ tương phản tương đương cấp 3 của thang màu xám; hơn nữa, sự tương phản này không thể đạt được nếu độ bền màu là 8 hoặc L9. Vì vậy, đánh giá trong vùng 7-8 hoặc L7-L8 khi sự tương phản trên chuẩn 7 hoặc L7 tương đương với cấp 4 của thang màu xám, thời gian phơi yêu cầu để có được độ tương phản này dài đủ để loại trừ bất kỳ các lỗi nào gây ra do phơi không đầy đủ.

7.2..1.4. Đối với vật liệu dệt trắng (được tẩy trắng hoặc tăng trắng quang học), tiếp tục phơi cho đến khi tương phản giữa phần phơi và phần không phơi của mẫu thử tương đương với cấp 4 của thang màu xám.

7.2.2. Phương pháp 2

7.2.2.1. Phương pháp này được sử dụng khi có một số lượng lớn mẫu thử được thử đồng thời. Đặc trưng cơ bản của phương pháp là kiểm soát thời gian phơi bằng cách kiểm tra các mẫu chuẩn, cho phép thử một số mẫu thử có độ bền màu khác nhau so với một bộ các mẫu chuẩn, vì vậy lưu giữ được mẫu chuẩn.

7.2.2.2. Sắp xếp các mẫu cần thử và mẫu chuẩn như theo hình 3 với tấm phủ AB phủ một phần năm đến một phần tư tổng chiều dài của mỗi mẫu thử và mẫu chuẩn. Phơi dưới các điều kiện như liệt kê trong 6.1 hoặc 6.2. Theo dõi định kỳ ảnh hưởng của việc phơi bằng cách lấy tấm phủ AB ra và kiểm tra mẫu chuẩn. Khi sự thay đổi ở mẫu chuẩn 2 nhận thấy tương đương với cấp 3 của thang màu xám, kiểm hoặc L2 tương đương với 4 thì kiểm tra mẫu thử và đánh giá độ bền màu của mẫu bằng cách so sánh bất kỳ sự thay đổi nào xảy ra với sự thay đổi của mẫu chuẩn 1, 2 và 3 hoặc L2. (Đây là đánh giá sơ bộ về độ bền màu). Lúc này chú ý sự thay đổi màu theo ánh sáng có thể xảy ra (xem ISO 105 - B05).

7.2.2.3. Đặt chính xác tấm che AB lại vị trí cũ và tiếp tục phơi cho đến khi nhận thấy được sự thay đổi của chuẩn 4 hoặc L3 tương đương với cấp 4 của thang màu xám; khi đó gắn thêm một tấm che CD vào vị trí như trong hình 3) chồng lên tấm che AB.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.2.2.5. Tiếp tục phơi đến khi bất kỳ hiện tượng nào sau đây xảy ra trước:

a) có tương phản trên chuẩn 7 hoặc L7 tương đương với tương phản được minh họa bởi cấp 4 của thang màu xám;

hoặc

b) có tương phản tương đương với cấp 3 của thang màu xám xuất hiện trên mẫu thử bền nhất,

hoặc

c) đối với vật liệu dệt trắng (được tẩy trắng hoặc tăng trắng quang học), độ tương phản tương đương với cấp 4 của thang màu xám xuất hiện trên mẫu thử bền nhất.

CHÚ THÍCH 4 Sự tương phản nêu trong phần a) và b) có thể xảy ra trước sự phai màu được định nghĩa trong 7.2.2.3. hoặc 7.2.2.4.

7.2.3. Phương pháp 3

Khi phép thử được sử dụng để kiểm tra sự tuân theo các yêu cầu tính năng thì cho phép phơi mẫu thử chỉ với hai chuẩn len xanh: một được qui định là tối thiểu và một chuẩn dưới nó. Tiếp tục phơi cho đến khi có sự tương phản tương đương cấp 4 của thang màu xám và tương đương cấp 3 của thang màu xám trên các vùng riêng biệt của chuẩn len xanh tối thiểu. Đối với vật liệu dệt trắng (được tẩy trắng hoặc tăng trắng quang học) tiếp tục phơi đến khi có sự tương phản tương đương cấp 4 của thang màu xám giữa các vùng riêng biệt của chuẩn len xanh tối thiểu.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Khi phép thử được sử dụng để kiểm tra sự tuân theo với một mẫu chuẩn được chấp nhận thì cho phép chỉ phơi mẫu thử với mẫu chuẩn đó. Tiếp tục phơi cho đến khi có tương phản trên mẫu chuẩn tương đương với cấp 4 và/hoặc cấp 3 của thang màu xám. Đối với vật liệu dệt trắng (được tẩy trắng hoặc tăng trắng quang học) tiếp tục phơi đến khi có sự tương phản trên mẫu chuẩn tương đương cấp 4 của thang màu xám.

AB: Tấm che mờ đục; có thể được gắn tại X-X sao cho có thể lấy tấm che này ra và để lại đúng vị trí cũ trùm lên mẫu thử và mẫu chuẩn.

CD: Tấm che thứ hai.

EF: Tấm che thứ ba

Hình 3 - Gắn mẫu thử và mẫu chuẩn trong phương pháp 2

7.2.5. Phương pháp 5

Khi phép thử được sử dụng để kiểm tra sự tuân theo với một mức độ năng lượng bức xạ được chấp nhận thì cho phép chỉ phơi riêng mẫu, thử hoặc với chuẩn len xanh. Mẫu thử phải được phơi cho đến khi đạt được lượng năng lượng bức xạ qui định và sau đó được lấy ra cùng với mẫu chuẩn len xanh và được đánh giá theo 8.9.

8. Đánh giá độ bền màu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8.2. Bỏ tất cả các tấm che ra, tuỳ theo phương pháp sử dụng sẽ nhận thấy có hai hoặc ba vùng của mẫu thử được phơi với thời gian khác nhau cùng với ít nhất một vùng không được phơi với ánh sáng. So sánh sự thay đổi của mẫu thử với sự thay đổi tương ứng của mẫu chuẩn dưới sự chiếu sáng phù hợp (xem TCVN 4536: 2002 (ISO 105-A01), điều 14).

Đối với vật liệu dệt trắng (được tẩy trắng hoặc tăng trắng quang học), nên sử dụng ánh sáng ban ngày nhân tạo phát ra từ đèn so màu (4.2.5) và cần thiết trong trường hợp có tranh chấp, trừ khi có thoả thuận khác.

Độ bền màu của mẫu thử là số của mẫu chuẩn có sự thay đổi màu tương đương (tương phản thấy được bằng mắt giữa phần được phơi và phần không phơi của mẫu thử). Nếu mẫu thử có sự thay đổi màu gần với chuẩn không có ở giữa hai chuẩn liền kề nhau bất kỳ thì sẽ đưa ra số trung bình, ví dụ 3-4 hoặc L2-L3.

Nếu có các đánh giá khác nhau đối với các cấp độ tương phản khác nhau thì độ bền màu của mẫu thử được lấy là giá trị trung bình số học của các đánh giá đó, được biểu thị chính xác đến một nửa hoặc toàn bộ cấp. Khi có ba vùng được đánh giá, lấy trung bình của tương phản gần nhất với cấp 4 và 3 của thang màu xám. Tuy nhiên, sự đánh giá phải được giới hạn ở toàn bộ hoặc một nửa cấp số. Khi giá trị trung bình số học ở cấp một phần tư hoặc ba phần tư thì đánh giá được định nghĩa là một nửa cấp cao hơn kế tiếp hoặc toàn bộ cấp .

Tuy nhiên, để tránh đánh giá sai cấp số của độ bền màu của mẫu thử do sự thay đổi màu theo ánh sáng, mẫu thử phải được giữ trong điều kiện tối và ở nhiệt độ phòng trong 24 h trước khi đánh giá độ bền màu (xem ISO 105-B05).

8.3. Nếu màu của mẫu thử dễ phai hơn chuẩn 1 hoặc L2 thi đưa ra cấp số 1 hoặc L2.

8.4. Việc so sánh sự thay đổi của mẫu thử với sự thay đổi của mẫu chuẩn có thể được thuận tiện hơn bằng cách bao quanh mẫu thử bằng một tấm che có màu xám trung tính xấp xỉ ở giữa dải sáng hơn ở cấp 1 và 2 (xấp xỉ Munsell N5), và bao quanh mẫu chuẩn bằng một mask tương tự.

8.5. Nếu độ bền màu tương đương hoặc lớn hơn cấp 4 hoặc L3, việc đánh giá sơ bộ dựa trên sự (xem 7.2.2.2) trở nên quan trọng; nếu sự đánh giá sơ bộ này là 3 hoặc L.2 thì nở phải được tính theo cấp ở trong ngoặc đơn. Ví dụ, cấp số 6 (3) chỉ ra rằng mẫu thử thay đổi rất ít trong phép thử khi chuẩn 3 bắt đầu phai màu, nhưng khi tiếp tục phơi với ánh sáng thì nó tương đương với chuẩn 6.

8.6. Nếu mẫu thử thay đổi màu theo ánh sáng, cấp độ bền màu phải có chữ P ở trong ngoặc đơn cùng với cấp có được từ phép thử thay đổi màu theo ánh sáng, ví dụ 6(P3-4) (xem ISO 105-B05).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8.8. Việc phơi dựa trên chuẩn yêu cầu tính năng (xem 7.2.3) hoặc cùng với mẫu chuẩn được chấp nhận (xem 7.2.4) phải được đánh giá bằng cách so sánh sự thay đổi màu của mẫu thử và mẫu chuẩn. Nếu mẫu thử thay đổi màu không nhiều so với chuẩn yêu cầu tính năng hoặc mẫu chuẩn thì độ bền màu của mẫu thử được coi là “thoả mãn"; nếu mẫu thử thay đổi màu nhiều hơn so với chuẩn yêu cầu tính năng và mẫu chuẩn độ bền màu được coi là “không thỏa mãn”.

8.9. Đánh giá sự thay đổi màu theo phương pháp 5 (xem 7.2.5) được thực hiện bằng cách so sánh với thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu theo TCVN 5466: 2002 (ISO 105-A02) hoặc bằng cách so sánh sự thay đổi màu của mẫu thử với chuẩn.

9. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau :

a) viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận dạng mẫu thử;

c) đối với phương pháp 1 hoặc phương pháp 2:

Báo cáo cấp độ bền màu với ánh sáng, cấp bền màu phải được biểu thị:

1) bằng số (khi sử dụng chuẩn len xanh 1 đến 8); hoặc

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nếu cấp này bằng hoặc lớn hơn 4 hoặc L3 và được đánh giá sơ bộ là bằng hoặc thấp hơn 3 hoặc L2 thì báo cáo số sau trong ngoặc đơn.

Nếu mẫu thử thay đổi màu theo ánh sáng, độ bền màu phải được báo cáo với chữ P trong ngoặc cùng với cấp độ bền màu thu được từ phép thử sự thay đổi màu theo ánh sáng, ví dụ 6(P3-4).

d) đối với phương pháp 3 hoặc phương pháp 4:

Báo cáo “thoả mãn” hoặc “không thoả mãn” cùng với chuẩn yêu cầu tính năng hoặc mẫu chuẩn đã sử dụng.

e) đối với phương pháp 5:

báo cáo cấp số bền màu với ánh sáng cùng với lượng năng lượng bức xạ đã qui định. Cấp bền màu được biểu thị:

1) bằng số (khi sử dụng chuẩn len xanh 1 đến 8); hoặc

2) cùng với chữ L đằng trước (khi sử dụng chuẩn len xanh L2 đến L9).

3) nếu không sử dụng chuẩn len xanh, biểu thị bằng cấp thay đổi màu khi đánh giá bằng cách so sánh với thang màu xám theo TCVN 5466: 2002 (ISO 105-A02) hoặc bằng cách đo màu theo ISO 105-A05.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PHỤ LỤC A

(qui định)

THIẾT BỊ XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU VỚI ĐÈN XENON LÀM MÁT BẰNG KHÔNG KHÍ

A.1. Mô tả và điều kiện sử dụng

A.1.1. Thiết bị thử sử dụng một hoặc nhiều đèn xenon được làm mát bằng không khí là nguồn bức xạ. Các thiết bị khác nhau có kích thước khác nhau thì sử dụng các đèn loại khác nhau và kích thước khác nhau, hoạt động trong khoảng điện năng khác nhau. Trong mỗi thiết bị phơi khác nhau, đường kính của giá mẫu thử, kích thước đèn và điện thế của đèn sẽ được thiết lập, vì vậy, khi mẫu thử được phơi trong các giá giữ mẫu, lượng bức xạ ở bề mặt của mẫu thử ở một mức tương ứng.

A.1.2. Hệ thống bức xạ sử dụng gồm một hoặc nhiều ống thổi xenon, các dụng cụ lọc và các phụ tùng cần thiết. Với các phép thử được mô tả trong tiêu chuẩn này, các tấm lọc hấp thụ hoặc và tấm lọc phản xạ - hấp thụ được sử dụng trong các loại thiết bị khác nhau vì vậy bức xạ lên mẫu thử có giá trị ngưỡng phổ như mô tả trong 4.2.1.1.

A.1.2.1. Trong thiết bị sử dụng tấm lọc hấp thụ, đèn xenon được bao quanh bởi một hệ thống gồm các kính lọc tia hồng ngoại hoặc kính cửa sổ trong trường hợp bức xạ xenon cùng với một phần bức xạ hồng ngoại yếu, và một trụ bên ngoài bằng kính lọc tia tử ngoại đặc biệt.

A.1.2.2. Trong thiết bị sử dụng các tấm lọc phản xạ - hấp thụ, một hoặc nhiều đèn xenon được bao quanh bởi một hệ thống các tấm lọc bằng thạch anh có lớp phủ phản xạ đặc biệt và một trụ bên ngoài bằng kính lọc tia tử ngoại đặc biệt.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A.1.2.4. Bởi vì sự thay đổi tính chất truyền của tấm lọc bằng kính cửa sổ và tấm lọc hồng ngoại khi phơi lâu quá, tấm lọc già nhất trong hệ thống tấm lọc phải được thay thế sau 500 h.

A.1.3. Khoảng trống giữa các đèn xenon với thiết bị lọc được làm mát bằng một dòng không khí.

A.1.4. Các giá giữ mẫu thử được gắn vào giá xoay tròn hoặc một khung hình trụ thẳng đứng hoặc nghiêng để đỡ giá giữ mẫu thử quay quanh đèn thẳng đứng, được gắn ở trung tâm so với giá mẫu thử với tốc độ giữa 0,033 s-1 (2 rpm) hoặc 0,117 s-1 (7 rpm). Sau mỗi lần quay của giá xoay tròn, các giá giữ mẫu có thể bị quay quanh trục của nó hoặc được quay về phía đèn xenon, tùy thuộc và kiểu thiết bị sử dụng.

A.1.5.  Một hệ thống thông gió tạo thành các thể tích không khí khác nhau được thổi vào buồng thử và qua mẫu thử, Nhiệt độ chuẩn đen hoặc nhiệt độ của không khí được điều chỉnh tự động bằng sự thay đổi thể tích của không khí ấm tuần hoàn từ buồng thử với không khí mát hơn ở bên ngoài. Trong một số thiết bị, cần phải điều chỉnh tốc độ quạt để không làm thay đổi sự chênh nhiệt độ giữa nhiệt độ bảng đen và nhiệt độ không khí. Buồng thử được điều hoà không khí bằng cách thêm độ ẩm vào không khí bằng các vòi phun tia hoặc bằng một thiết bị tạo ẩm siêu âm, hoặc bằng nước được phun phân tán rất đều vào không khí bằng một bình phun, Đo và điều chỉnh độ ẩm tương đối trong buồng thử được tiến hành bằng cách nối với một thiết bị đo độ ẩm hoặc một thiết bị điện tử tiếp xúc.

A.1.6. Thiết bị sử dụng trong phương pháp này được trang bị với các dụng cụ tính thời gian để điều chỉnh thời gian phơi. Trong một số loại thiết bị, có thể trang bị bổ sung một máy đo bức xạ (giải tia tử ngoại: 300 nm đến 400 nm) được thiết kế để tắt thiết bị khi đạt được mức bức xạ phơi đã định.

A.1.7. Thiết bị sử dụng trong phương pháp này có thể được trang bị với một máy đo bức xạ kiểm tra/điều chỉnh để kiểm soát thời gian phơi. Máy đo bức xạ sử dụng tấm lọc nhiễu dải thông hẹp hạn chế phép đo trong vùng phổ tia tử ngoại, từ 300 nm đến 400 nm là phù hợp. Máy đo bức xạ có một hoặc nhiều tấm lọc có thể đo, ghi, điều chỉnh và/hoặc tổ hợp sự bức xạ tương ứng với thời gian là thích hợp.

Đối với các máy đo bức xạ được thiết kế để duy trì tự động một mức độ bức xạ không đổi, phơi trong cùng thời gian phải cung cấp bức xạ phơi tương đương, được tính toán theo công thức sau :

H = E3,6t

Trong đó

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

E là sự bức xạ, tính bằng wat trên mét vuông (jun trên mét vuông trên giây);

t là thời gian, tính bằng giờ;

3,6 là hệ số chuyển đổi (giây sang giờ).

Máy đo bức xạ có một tấm lọc được trang bị với một thiết bị tích phân đếm ngược có thể điều chỉnh trước, được hiệu chỉnh theo jun trên mét vuông, được thiết kế để sử dụng cùng với thiết bị phơi có thể kết thúc phép thử khi mẫu thử đạt được mức độ bức xạ phơi đã đạt trước.

Máy đo bức xạ phải có thiết bị kiểm tra sự hiệu chuẩn được cung cấp bởi nhà sản xuất, hoặc sự hiệu chuẩn phải được chứng nhận bởi nhà sản xuất trong khoảng thời gian qui định khi sử dụng cho mục đích trên.

 

PHỤ LỤC B

(qui định)

THIẾT BỊ ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN MÀU VỚI ĐÈN XENON ĐƯỢC LÀM MÁT BẰNG NƯỚC

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B.1.1. Thiết bị thử sử dụng một hoặc nhiều đèn xenon được làm mát bằng nước là nguồn bức xạ. Trong khi tất cả các đèn xenon được sử dụng có cùng kiểu chung giống nhau, các đèn có kích thước khác nhau, hoạt động trong khoảng điện năng khác nhau được sử dụng trong các thiết bị khác nhau, có kích thước khác nhau. Trong mỗi thiết bị phơi khác nhau, đường kính của giá mẫu thử, kích thước đèn và điện thế của đèn sẽ được thiết lập, vì vậy, khi mẫu thử được phơi trong các giá giữ mẫu, lượng bức xạ ở bề mặt của mẫu thử ở một mức tương ứng.

B.1.2. Đèn xenon gồm có một ống phun xenon, kính lọc bên trong, kính lọc ngoài và các phụ tùng cần thiết. Trong một vài trường hợp, có thể thêm các kính lọc để giảm bức xạ hồng ngoại. Đối với các phép thử độ bền màu theo 6.2, sử dụng thêm kính lọc trong bằng borosilicat và kính lọc ngoài bằng thuỷ tinh natri canxi vì thế sự bức xạ lên mẫu thử có giá trị ngưỡng phổ thấp hơn, tương đương với loại kính lọc cửa sổ. Khi vận hành thiết bị theo 6.2, tấm lọc ngoài phải được thay thế sau 2 000 h sử dụng và kính lọc trong sau 400 h sử dụng. Đối với các phép thử độ bền màu theo 6.1 a) và 6.1 b), sử dụng một hệ thống lọc với kính cửa sổ Châu Âu kết hợp với tổ hợp tấm lọc hồng ngoại trong và ngoài. Do sự giảm cường độ sau thời gian sử dụng liên tục, đèn xì xenon phải được thay thế nếu không đạt được 1,1 W/(m2.nm) ở bước sóng 420 nm khi điều khiển tự động.

B.1.3. Để làm mát đèn, sử dụng nước loại 3 tuần hoàn quan tổ hợp đèn ở tốc độ dùng tối thiểu khoảng 380 l/h, và nước được làm sạch bằng cách sử dụng một hệ thống khử ion loại tầng cố định ở phía trước đèn. Nước tuần hoàn qua đèn được làm mát mà không làm nhiễm bẩn bằng cách sử dụng một bộ phận trao đổi nhiệt sử dụng nước máy hoặc chất làm lạnh làm môi trường truyền nhiệt.

B.1.5. Thiết bị phơi được cho vào một phòng kín để giảm thiểu ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ phòng. Một hệ thống thông gió cung cấp một thể tích không khí qua buồng thử và lên trên mẫu thử. Nhiệt độ của không khí và của nhiệt kế chuẩn đen được điều chỉnh tự động bằng cách thay đổi thể tích không khí ấm tuần hoàn từ buồng thử trộn lẫn với không khí trong phòng làm mát. Độ ẩm trong lượng không khí đi ra từ buồng thử yêu cầu để duy trì độ ẩm tương đối qui định được đo bằng nhiệt kế bầu ướt và khô có thể được thêm vào hệ thống không khí khi nó đi qua buồng điều hòa không khí ở đáy của thiết bị.

B.1.6. Một khung hình trụ thẳng đứng hoặc nghiêng để đỡ giá giữ mẫu thử được quay quanh đèn với tốc độ 1 vòng/phút, đèn được đặt ở giữa so với giá giữ mẫu sao cho tác động hồ quang được vào giữa cả theo hướng ngang và dọc so với khu vực phơi của giá giữ mẫu.

B.1.7. Thiết bị sử dụng trong phương pháp này có thể được trang bị với một bộ phận tính thời gian để kiểm soát thời gian phơi. Một vài thiết bị có thể trang bị một điều khiển ánh sáng được thiết kế để tắt thiết bị ngay khi đạt được bức xạ phơi đã định.

B.1.8. Thiết bị sử dụng trong phương pháp này có thể được trang bị với một máy đo bức xạ kiểm tra/điều chỉnh để kiểm soát thời gian phơi. Máy đo bức xạ sử dụng tấm lọc nhiễu dải thông hẹp hạn chế phép đo trong vùng phổ tia tử ngoại là thích hợp. Máy này bao gồm một cảm biến có bộ tách sóng quang và bộ lọc nhiễu với dung sai bước sóng trung tâm ≤ 2 nm, nửa dải thông ≤ 20 nm.

Máy đo bức xạ có một hoặc nhiều tấm lọc có thể đo, ghi, điều chỉnh và/hoặc tổ hợp sự bức xạ tương ứng với thời gian là thích hợp.

Đối với các khí cụ được thiết kế để duy trì tự động một mức độ bức xạ không đổi, phơi trong cùng thời gian phải cung cấp sự bức xạ phơi tương đương, được tính toán theo công thức sau :

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó

H là bức xạ phơi, được tính bằng kilojun trên mét vuông;

E là sự bức xạ, tính bằng wat trên mét vuông (jun trên mét vuông trên giây);

t là thời gian, tính bằng giờ;

3,6 là hệ số chuyển đổi (giây sang giờ).

Máy đo bức xạ có một tấm lọc được trang bị với một thiết bị tích phân đếm ngược có thể điều chỉnh trước, được hiệu chỉnh theo kilojun trên mét vuông, được thiết kế để sử dụng cùng với thiết bị phơi có thể kết thúc phép thử khi mẫu thử đạt được mức độ bức xạ phơi đã đạt trước.

Máy đo bức xạ phải có thiết bị kiểm tra sự hiệu chuẩn được cung cấp bởi nhà sản xuất, hoặc sự hiệu chuẩn phải được chứng nhận bởi nhà sản xuất trong khoảng thời gian qui định khi sử dụng cho mục đích trên.

B.2.Ssử dụng thiết bị thay thế

B.2.1. Sự mô tả và các điều kiện để sử dụng thiết bị thay thế tương tự với thiết bị đưa ra trong B.1, trừ các thiết bị có kích cỡ khác với các đèn liệt kê trong B.2.2.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PHỤ LỤC C

(tham khảo)

THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỘ BỀN MÀU ĐỐI VỚI ÁNH SÁNG

 

PHỤ LỤC D

(tham khảo)

ÁNH SÁNG PHƠI TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC CHUẨN LEN XANH BỀN ÁNH SÁNG L2 ĐẾN L9 1)

Chuẩn len xanh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

420 nm

kJ/m2

300 nm đến 400 nM

kJ/m2

l2

21

864

L3

43

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

L4

85 2)

3 456

L5

170

6 912

L6

340 2)

13 824

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

680

27 648

L8

1 360

55 296

L9

2 720

110 592

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác