Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7391-18:2007 (ISO 10993-18:2005) về Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y tế - Phần 18: Đặc trưng hoá học của vật liệu
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7391-18:2007 (ISO 10993-18:2005) về Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y tế - Phần 18: Đặc trưng hoá học của vật liệu
Số hiệu: | TCVN7391-18:2007 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | TCVN7391-18:2007 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Thuật ngữ viết tắt |
Phương pháp phân tích |
DMTA |
Phân tích động học cơ nhiệt |
DSC |
Đo nhiệt lượng quét vi sai |
EDX-SEM |
Phân tích tia X phân tán điện tử - kính hiển vi điện tử quét |
FTIR |
Hồng ngoại biến đổi Furie (quang phổ) |
GC |
Sắc ký khí |
MS |
Quang phổ khối a |
GPC |
Sắc khí thẩm thấu gel |
HPLC |
Sắc ký lỏng cao áp |
ICP |
Plasma cặp đôi cảm ứng |
IR |
Hồng ngoại (quang phổ) |
NMR |
Cộng hưởng từ hạt nhân (quang phổ) |
UV |
Cực tím (quang phổ) |
XPS |
Quang phổ quang điện tia X |
XRF |
Huỳnh quang tia X |
2D PAGE |
Điện di gel polyacrilamít hai chiều |
a Quang phổ khối thường được kết hợp với các kỹ thuật sắc ký như GC-MS, LC-MS và MS-MS. |
Xem xét đặc trưng hóa học của vật liệu tạo thành một trang thiết bị y tế là một bước đầu tiên cần thiết khi đánh giá an toàn sinh học của trang thiết bị này. Điều này cũng quan trọng khi xem xét tính tương đương của
a) một vật liệu đề xuất với vật liệu được thiết lập trong lâm sàng, và
b) một trang thiết bị nguyên mẫu với trang thiết bị thành phẩm.
Tổng quan quy trình đặc trưng hóa học được tóm tắt trong tiêu chuẩn này và quan hệ của nó với đánh giá rủi ro được nêu trong Phụ lục A.
Số liệu định lượng thu được để mô tả thành phần hóa học của một vật liệu. Khi liên quan tới an toàn sinh học thì cũng phải nhận được số liệu định lượng. Đối với một số vật liệu, thông tin về thành phần có thể đã có sẵn như một phần của đặc điểm kỹ thuật vật liệu. Các vật liệu như polyme có thể có công thức phức tạp hơn và các thành phần chi tiết phải nhận được từ nhà cung cấp vật liệu. Khi không có các chi tiết như vậy thì phải áp dụng các kỹ thuật phân tích phù hợp cho vật liệu để thu được số liệu về thành phần.
Nhận dạng thành phần của vật liệu dự định dùng trong chế tạo một trang thiết bị y tế yêu cầu phải nghiên cứu độ độc vốn có của mỗi thành phần. Nhà chế tạo trang thiết bị y tế dự định sử dụng số liệu nhận được như một phần của quá trình đánh giá an toàn sinh học tổng thể của trang thiết bị y tế đó. Chính vì vậy, điều quan trọng là phải khống chế để ngăn cản nhà cung cấp vật liệu khỏi thay đổi thành phần của vật liệu cung cấp với tên thương mại riêng hoặc hợp đồng cung cấp không thông báo trước cho nhà chế tạo trang thiết bị y tế. Nhà chế tạo phải đánh giá được hậu quả của bất kỳ thay đổi được thông báo về an toàn sinh học của sản phẩm.
Bất kỳ thành phần nào của một vật liệu hoặc phụ gia sử dụng trong quá trình chế tạo trang thiết bị y tế phải có sẵn về mặt sinh học. Tuy nhiên, cần thiết nhận được thông tin chứng minh phạm vi thành phần sẽ có sẵn trong điều kiện sử dụng thực tế của sản phẩm thành phẩm để ước lượng rủi ro xuất phát từ chúng. Rủi ro này có thể được ước lượng từ các phép thử chiết trên vật liệu. Các điều kiện chiết phù hợp (chiết mô phỏng) được sử dụng để đảm bảo rằng bất kỳ thành phần có thể được giải phóng khi sử dụng sản phẩm thành phẩm sẽ được giải phóng vào môi trường chiết. Có thể phân tích định tính và/hoặc định lượng chất chiết nhận được để tạo ra số liệu có thể sử dụng trong đánh giá an toàn sinh học của trang thiết bị y tế.
Phạm vi đặc trưng hóa học đòi hỏi phải phản ánh được bản chất và thời gian tiếp xúc lâm sàng và được xác định bởi các nhà đánh giá rủi ro độc học dựa trên số liệu cần thiết để đánh giá an toàn sinh học của trang thiết bị. Phạm vi này cũng sẽ phản ánh dạng vật lý của vật liệu đã sử dụng như dạng lỏng, gel, polyme, kim loại, gốm sứ, composít hoặc các vật liệu có nguồn gốc sinh học.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Quy định chung
Tạo ra số liệu đặc trưng hóa học là một quá trình từng bước liên kết với đánh giá rủi ro và biểu đồ gồm 5 bước được nêu trong Phụ lục A. Các yêu cầu đặc trưng hóa học và hướng dẫn ở mỗi bước được quy định trong 6.2 và 6.6. Các phương pháp phân tích được chọn để đưa ra thông tin cần thiết cho đánh giá độc học. Nếu không xác định được phương pháp thích hợp, phải phát triển các phương pháp mới phù hợp. Trước khi phát triển phương pháp mới, phải tham khảo các tiêu chuẩn hiện hành, các chuyên khảo, các bài báo khoa học hoặc các tài liệu khoa học có liên quan khác để kiểm tra các phương pháp thử phù hợp. Các phương pháp từ tài liệu tham khảo phải được sửa lại cho phù hợp và đánh giá trước khi sử dụng.
Các phương pháp phân tích đã dùng phải được đánh giá, giải thích rõ và báo cáo (xem điều 8). Đánh giá một phương pháp phân tích là quá trình qua đó khẳng định rằng các đặc điểm hiệu suất của phương pháp này đáp ứng các yêu cầu đối với các ứng dụng phân tích đã định. Các phương pháp phân tích phải được đánh giá phù hợp xét về các đặc điểm phân tích được giải thích sau đây:
- tính chính xác;
- tính đúng đắn;
- tính đặc hiệu;
- giới hạn phát hiện;
- giới hạn định lượng;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phổ;
- sự thô ráp;
- độ mạnh;
- tính phù hợp hệ thống.
Tại mỗi bước của quy trình đặc trưng, cần có quyết định về độ chính xác của số liệu nhận được như là cơ sở để phân tích rủi ro. Phương pháp này xem xét mỗi vật liệu dùng trong một trang thiết bị y tế bổ sung cho yêu cầu đối với đặc trưng hóa học của trang thiết bị thành phẩm.
CHÚ THÍCH 1: Các bước 2 và 4 trong 6.3 và 6.5 là một phần của quá trình đánh giá rủi ro và nằm ngoài phạm vi
Áp dụng tiêu chuẩn này. Chúng được đưa ra để thông tin chỉ rõ sự ảnh hưởng lẫn nhau quan trọng giữa đặc trưng hóa học và đánh giá rủi ro.
CHÚ THÍCH 2: Nhà cung cấp có thể là một nguồn hữu ích cung cấp các phương pháp phân tích phù hợp. Khi không có bất kỳ số liệu thành phần ban đầu thì phải đề xuất nghiên cứu tài liệu để lập nên bản chất có thể của vật liệu khởi đầu và bất kỳ phụ gia nào, để hỗ trợ việc chọn phương pháp phân tích phù hợp nhất cho vật liệu quan tâm.
Nếu vật liệu hoặc trang thiết bị tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với cơ thể thì có thể áp dụng tiêu chuẩn này [xem 4.2.1 của TCVN 7391-1:2004 (ISO 10993-1:2003)].
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả vật liệu/trang thiết bị và mục đích đã định của nó. Thành phần của trang thiết bị thành phẩm yêu cầu mô tả định tính bao gồm phụ gia và dư lượng quá trình đối với mỗi vật liệu đã dùng để chế tạo trang thiết bị [xem 3.3 và 4 của TCVN 7391-1 (ISO 10993-1) và Phụ lục B]. Mức độ của số liệu định tính đã cung cấp/yêu cầu phản ánh loại trang thiết bị y tế về mức độ xâm nhập và khoảng thời gian tiếp xúc lâm sàng cũng như bản chất của vật liệu và phải được giải thích rõ ràng.
Mô tả định tính, nếu có thể phải, bao gồm các chi tiết về lô sản xuất, nhà cung cấp và thông số kỹ thuật đối với mỗi vật liệu. Sử dụng vật liệu chuẩn, như TCVN 6795-1 (ISO 5832-1), với mục đích sử dụng đã định được xem là đáp ứng yêu cầu này.
Nhà chế tạo trang thiết bị y tế thường mong muốn nhận được thông tin định tính và định lượng thành phần từ nhà cung cấp vật liệu ban đầu. Thông tin định tính về bất kỳ phụ gia chế tạo bổ sung nào, ví dụ các chất giải phóng từ khuôn phải nhận được từ các thành viên phù hợp của dây chuyền sản xuất, bao gồm các nhà biến đổi và nhà chế tạo thành phần. Thành phần vật liệu phải tuân theo các tiêu chuẩn vật liệu có thể áp dụng hoặc nhà chế tạo phải quy định. Phải nhận đủ thông tin ở giai đoạn này để xác định tất cả các nguy cơ gây độc xuất phát từ các thành phần hóa học của vật liệu và được gửi đi để đánh giá rủi ro (xem 4.3 của ISO 14971:2000).
6.3. Bước 2 - Sự tương đương của vật liệu
Phải nhận được thông tin định tính đầy đủ cho phép so sánh để xác định xem liệu vật liệu tương đương với vật liệu dùng trong một trang thiết bị có cùng tiếp xúc/sử dụng lâm sàng và có cùng các quá trình chế tạo và tiệt trùng đã áp dụng, ví dụ sử dụng an toàn vật liệu đã thiết lập trong một sản phẩm được dùng tiếp xúc với da.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục C những ví dụ về tương đương độc học.
6.4. Bước 3 - Thông tin định lượng
Khi phân tích định tính đơn thuần không cung cấp đủ số liệu về phân tích rủi ro độc học, phải thiết lập việc định lượng thành phần hóa học, được lập thành văn bản (xem B.6) và gửi đi đánh giá rủi ro. Đặc biệt định lượng thành phần hóa học biểu thị tổng lượng chất hóa học đã xác định có trong vật liệu.
6.5. Bước 4 - Đánh giá rủi ro định lượng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6. Bước 5 - Tiếp xúc lâm sàng với hóa chất hiện có được ước lượng
Nếu số lượng của bất kỳ hóa chất nào hiện có là mối lo ngại độc học trong dự đoán tiếp xúc lâm sàng thì phải đo suất liều tiếp xúc với hóa chất đó và tổng số liều phải được ước lượng. Các điều kiện chiết đã sử dụng phải được lập thành văn bản và giải thích rõ ràng.
CHÚ THÍCH 1 Mức độ chiết cần thay đổi theo bản chất của tiếp xúc với cơ thể và phạm vi tiếp xúc. Vì khoảng thời gian và độ xâm nhập của quá trình tiếp xúc tăng, nên một phân tích cung cấp thông tin về động học của quá trình chiết là cần thiết.
Chất chiết phải được phân tích bằng các phương pháp nhạy và chọn ngâm chiết và mức độ của hóa chất quan tâm phải được định lượng.
CHÚ THÍCH 2 Các chất ngâm chiết, trong một số trường hợp, được xác định bằng các mô hình toán học cũng như bằng các phép thử.
7. Tham số và phương pháp đặc trưng hóa học
Điều 6 và Phụ lục A của tiêu chuẩn này chỉ ra các bước tạo nên số liệu định tính và định lượng đặc trưng hóa học sử dụng trong đánh giá rủi ro độc học. Các điều từ 7.2 đến 7.5 chỉ ra đối với mỗi lớp vật liệu chính của trang thiết bị y tế, các ví dụ về xác định tham số định tính và định lượng có thể thích hợp và các ví dụ về phương pháp được sử dụng.
Do tính đa dạng của trang thiết bị y tế, không phải tất cả các tham số xác định cho một vật liệu sẽ cần cho việc sử dụng tất cả/một số trang thiết bị. Như đã chú thích trong 6.2 phạm vi đặc trưng yêu cầu được xác định bằng độ xâm nhập và khoảng thời gian tiếp xúc lâm sàng khi sử dụng đã định.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Tham số và phương pháp để phân tích polyme
Ví dụ tham số được phân tích
Phương
pháp ví dụ
(không
bao hàm hoặc loại trừ)
Định tính
Định lượng
Cấu trúc hóa học
MS, NMR, FTIR
x
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu hình chuỗi hóa học:
- Phân tích nhóm đối xứng
Chuẩn độ
-
x
Quang phổ (NMR)
x
x
- Có các liên kết đôi
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
Số lượng iốt
-
x
- Đặc trưng các đồng polyme
Quang phổ (IR/NMR)
x
x
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ ứng đọng
Quang phổ (13C NMR)
x
x
DSC
x
-
- Có liên kết chéo
Chiết Gel-dung dịch
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
DMTA
-
x
- Phân nhánh
Quang phổ (NMR)
x
x
Các phụ gia, tàn dư quá trình, các chất dạng vết hoặc các chất không tinh khiết, ví dụ như:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chất khử hoạt tính kim loại, chất ổn định ánh sáng/nhiệt, chất làm dẻo, chất bôi trơn, chất cải thiện độ nhớt, chất chống tĩnh, chất kháng sinh, chất liên kết chéo, chất giải phóng từ khuôn
HPLC, GC
x
x
- Chất chống ôxi hóa, chất làm phồng
GC
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HPLC
x
x
- Chất làm chậm lửa và chất làm trắng
HPLC
x
x
- Chất làm đầy
Nhiễu xạ tia X
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Dư lượng cháy
x
-
Hòa tan XRF
x
x
Thành phần bề mặt
FTIR
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
XPS
x
x
Dư lượng các monome
GC, HPLC
x
x
Dư lượng chất xúc tác, các chất khởi động
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
HPLC
x
X
Khối lượng phân tử và/hoặc
Phân bố khối lượng phân tử
GPC
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích nhóm kết thúc
-
x
Đo độ thẩm thấu
-
x
Phân tán ánh sáng tĩnh
-
x
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
x
Đóng cặn
-
x
Bảng 3 - Tham số và phương pháp để phân tích kim loại và hợp kim
Ví dụ tham số được phân tích
Phương
pháp ví dụ
(không
bao hàm hoặc loại trừ)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định lượng
Thành phần hóa học b
Huỳnh quang tia X
Quang phổ phát ra chân không
Phân tích sự cháy (C, S)
Hấp thụ nguyên tử
Hỗn hợp khí (N, O, H)
ICP
Chuẩn độ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện giải
Đo màu
x
x
Các pha tinh thể
Nhiễu xạ tia X, nhiễu xạ điện tử vùng đã chọn
x
-
Phân bố nguyên tố giữa các pha
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
-
Thăm dò hiển vi điện tử
x
x
Thành phần pha cụ thể hoặc bề mặt
EDXISEM, XPS
x
x
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kim tương học
x
x
a Chọn phương pháp phân tích nên theo lời khuyên của các chuyên gia trong lĩnh vực này vì phương pháp tối ưu có thể phụ thuộc vào các kết hợp cụ thể của các nguyên tố trong hợp kim.
b Kim loại và hợp kim được cung cấp thường xuyên cùng với các thành phần hóa học được ghi trong tài liệu. Khi có sẵn phân tích sản phẩm thường không cần lặp lại phân tích các nguyên tố đã được công bố.
Bảng 4 - Tham số và phương pháp phân tích gốm sứ
Ví dụ tham số được phân tích a
Phương
pháp ví dụ
(không
bao hàm hoặc loại trừ)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định lượng
Thành phần hóa học, các chất dạng vết
Huỳnh quang tia X, ICP
x
x
Các anion
Sắc ký ion
x
x
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích đo màu
x
-
Các pha
Nhiễu xạ tia X
x
-
Cấu trúc vi mô
Hiển vi
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
Đặc trưng chiết của chất ngâm chiết
ICP
x
x
a Các loại chất phụ gia điển hình được xem xét khi phân tích bao gồm nhưng không hạn chế chất hỗ trợ nung kết, chất giải phóng từ khuôn, các chất kết dính, chất màu và chất phủ.
Đối với các đại phân tử tự nhiên, cần phải xác định rõ sinh vật gốc (loài) và giống/chủng như một bước đầu tiên.
CHÚ THÍCH 1: Tiêu chuẩn EN 12442 đề cập việc sử dụng an toàn mô động vật và các chất phát sinh khi chế tạo trang thiết bị y tế. EN 455-3 đề cập việc đánh giá rủi ro liên quan đến dư lượng protein trong cao su thiên nhiên.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Chuyên khảo dược điển (Ph.Eur./USP/JP) hiện được dùng cho các vật liệu này và một số tiêu chuẩn ASTM F04 cũng đề cập đặc trưng các vật liệu này (xem Thư mục tài liệu tham khảo).
Bảng 5 - Tham số và phương pháp để phân tích các đại phân tử tự nhiên
Ví dụ tham số được phân tích
Phương
pháp ví dụ
(không
bao hàm hoặc loại trừ)
Định tính
Định lượng
Nhận dạng
Đo màu
PAGE hai chiều
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
-
X
-
Cấu trúc hóa học
Phân tích và giải trình tự amino axít
FTIR
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
X
-
-
Cấu hình chuỗi hóa học:
- Phân tích nhóm đối xứng
Chuẩn độ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
X
X
X
Cấu hình chuỗi vật lý:
1 Độ tiếp xúc
2 Có mặt liên kết chéo
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quang phổ (NMR 13C)
DSC
X
X
X
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích liên kết Disulfít
X
X
-
X
DMTA
Quang phổ
-
X
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Khối luợng phân tử và/hoặc phân bố khối lượng phân tử
GPC
Phân tích nhóm kết thúc
Đo độ thẩm thấu
Phân tán ánh sáng tĩnh
Đo độ nhớt của dung dịch
Độ lắng
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
X
X
X
X
X
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không tinh khiết
HPLC
GC
PAGE hai chiều
Thẩm tích
X
X
X
X
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Số liệu báo cáo ở dạng có thể nhập được vào dữ liệu về vật liệu. Bất kỳ số liệu định lượng nào phải trình bày theo cách cho phép ước lượng được tiếp xúc của con người.
Báo cáo công bố rõ mục đích của đặc trưng hóa học được tiến hành và phải bao gồm các nội dung sau:
a) mô tả vật liệu và các chi tiết;
b) phương pháp phân tích và điều kiện chiết;
c) số liệu định tính tạo ra;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) tiếp xúc lâm sàng với các hóa chất được xác định.
Phụ lục A
(quy
định)
Sơ đồ tóm tắt các bước tạo số liệu đặc trưng hóa học sử dụng trong đánh giá rủi ro độc học
A.1. Quy định chung
Phương pháp này chỉ có thể áp dụng cho vật liệu/trang thiết bị tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với cơ thể [xem 4.2.1 của TCVN 7391-1:2004 (ISO 10993-1:2003)].
A.2. Cách tiến hành
Cách tiến hành bao gồm các bước sau được nêu trong sơ đồ ở Hình A.1:
a) Bước 1: Thông tin định tính;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Bước 3: Thông tin định lượng;
d) Bước 4: Đánh giá rủi ro định lượng;
e) Bước 5: Tiếp xúc lâm sàng với hóa chất hiện có được ước lượng.
CHÚ THÍCH Bước 2) và 4) là một phần của quá trình đánh giá rủi ro và nằm ngoài phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Chúng được trình bày ở đây để cung cấp thông tin chỉ ra sự liên quan lẫn nhau quan trọng giữa đặc trưng hóa học và đánh giá rủi ro.
Hình A.1 - Sơ đồ
Phụ lục B
(tham
khảo)
Nguồn thông tin về đặc trưng hóa học
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như mô tả trong điều 5, mức độ đặc trưng hóa học yêu cầu phụ thuộc vào bản chất và khoảng thời gian tiếp xúc của trang thiết bị y tế với cơ thể bệnh nhân và các rủi ro của nó khi sử dụng lâm sàng. Do vậy, loại và mức độ chi tiết của thông tin đặc trưng yêu cầu phụ thuộc vào các điều kiện đó. Điều này có thể cần sử dụng nhiều nguồn thông tin như mô tả trong các điều từ B.2 đến B.8.
B.2. Tên riêng của vật liệu
Tên riêng của vật liệu phải được cung cấp tham khảo với tên hóa học cụ thể.
CHÚ THÍCH: Các tên riêng có thể bị hiểu nhầm. Ví dụ như POLYETYLEN đôi khi được hiểu là một đồng polyme của etylen, trong khi nó cũng được định nghĩa là một POLYOLEFIN tạo thành bởi các đơn vị etylen nhiều hơn tỷ lệ mol đã định.
B.3. Các danh pháp khác và mô tả hóa học của vật liệu
B.3.1. Quy định chung
Có một số hệ thống định tên quy định các vật liệu chính xác hơn.
B.3.2. Danh pháp IUPAC và công thức cấu trúc của các hóa chất polyme
Ủy ban Danh pháp đại phân tử của Liên đoàn quốc tế về Hóa học ứng dụng và tinh khiết (IUPAC) đã xuất bản các quy định về việc đặt tên các polyme. Đặt tên và mô tả các polyme theo các quy tắc trình bày một số đặc điểm chính xác của các chất hóa học polyme như đã định nghĩa. Ủy ban này không cung cấp thông tin về các polyme có sẵn thương mại thường chứa một số phụ gia.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.3. Số đăng ký CAS, USAN và tên và/hoặc số đăng ký khác
Dịch vụ lý thuyết hóa học (CAS) và các tên được chấp nhận ở Hoa Kỳ (USAN) đưa ra số hiệu và tên riêng tương ứng với các hóa chất dạng polyme mới được phát hiện như các vật liệu sản xuất kính tiếp xúc. Khi vật liệu được dùng có tên riêng USAN và/hoặc số hiệu CAS thì nó dễ dàng được phân biệt với các vật liệu tương tự. Thông tin ngắn gọn về các thành phần hóa học có thể có sẵn từ USAN.
B.4. Thông tin chung liên quan đến bản chất hóa học của vật liệu
Một vài tham số thường có thể dùng để mô tả bản chất hóa học của vật liệu đã dùng. Các tham số này khác nhau bằng cách phân biệt nhóm vật liệu (xem B.2). Đối với các polyme tổng hợp, ví dụ về các tham số như vậy là khối lượng phân tử và sự phân bố của nó, nhiệt độ chuyển đổi thủy tinh, điểm nóng chảy, trọng lượng riêng, độ hòa tan và bản chất căng phồng của nó.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn của OECD 118:1996 là có ích đối với các polyme tổng hợp.
B.5. Thông tin từ nhà cung cấp vật liệu
Thông tin sau có ích để quy định vật liệu đã dùng và thông tin về thành phần đặc biệt là có ích để hỗ trợ đánh giá rủi ro định lượng:
a) tên của nhà sản xuất vật liệu (nhà cung cấp);
b) tên thương mại của vật liệu;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) tên chính xác (IUPAC/CAS/USAN);
d) mã và số hiệu sản phẩm
VÍ DỤ: Pellethane 2393-80AE, metylvinylpolysiloxane 0215, …
e) thông số kỹ thuật của nhà sản xuất vật liệu bao gồm ví dụ như độ tinh khiết, chất lượng, độ căng, độ cứng Rockwell, modul uốn cong, tính dẫn điện và thông số khác cùng với các tham số chung mô tả trong B.6.3;
f) chi tiết về thành phần và công thức vật liệu (xem 6.2 và 6.4).
B.6. Phân tích hóa học
Tiếp theo điều 5, một số kiểu phân tích hóa học được mô tả trong các điều từ B.6.1 đến B.6.3.
B.6.1. Phân tích hóa học không đặc hiệu liên quan với đánh giá tiếp xúc
Phân tích hóa học không đặc hiệu được trình bày trong một số tiêu chuẩn quốc tế và các hướng dẫn hoặc tiêu chuẩn quốc gia để đảm bảo độ an toàn. Các phương pháp này thường có thể sử dụng để ước lượng sơ bộ các nguy cơ hóa học của trang thiết bị y tế mặc dù khả năng dự đoán về chúng là hạn chế. Một số ví dụ được đưa ra dưới đây:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp thử này[13] mô tả quy trình xác định tác động dung dịch/chiết của các polyme trong nước ở nhiệt độ 20oC, tại pH 2 và pH 9 và nhiệt độ 37oC tại pH 7. Phân tích hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số (TOC) được đề nghị để xác định tổng số nhóm polyme ở pha lỏng. Các phương pháp cụ thể hơn cũng được mô tả.
VÍ DỤ 2 JP XIV [14], USP 26 [16] hoặc Ph.Eur.Ed. 4 [17].
Các phương pháp này [14], [16], [17]. bao gồm các phương pháp thử dư lượng, sự đốt cháy, kim loại nặng, các chất có thể chiết, ví dụ như các chất khử kali pemanganat và dư lượng của quá trình bay hơi.
B.6.2. Phân tích định tính
Nếu thành phần và/hoặc công thức vật liệu được yêu cầu nhưng được xem là không hoàn chỉnh hoặc không có sẵn thì cần phải phân tích thêm. Cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), hệ số phản xạ tổng số bị giảm/quang phổ hồng ngoại biến đổi Furie (ATR/FT-IR) và sắc ký khí nhiệt phân/quang phổ khối là có ích để phân tích thành phần và công thức. Các nhóm hóa chất thành phần và công thức có thể chiết được phân tích bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC) kết hợp với quang phổ khối (MS). Phân tích Plasma kẹp đôi cảm ứng (ICP) là có ích khi phân tích thành phần vật liệu kim loại sau khi hòa tan trong nước cường.
B.6.3. Phân tích định lượng các chất độc riêng để đánh giá tiếp xúc
Khi muốn bệnh nhân tiếp xúc với chất hóa học độc riêng cần tiến hành phân tích độ nhạy, định lượng và đặc hiệu cho mỗi hóa chất như vậy. Chiết kỹ được dùng để đánh giá rủi ro khi tiếp xúc trong trường hợp xấu nhất. Chiết mô phỏng sử dụng để đánh giá mức độ tiếp xúc lâm sàng dự đoán. Tính đặc hiệu, độ nhạy và giới hạn về lượng của phương pháp phân tích phải đủ cho mức độ yêu cầu của đánh giá rủi ro.
B.7. Tiêu chuẩn và/hoặc sản phẩm quốc gia và quốc tế
Hầu hết các tiêu chuẩn này đều quy định chất lượng của vật liệu trong tiêu chuẩn liên quan đến mục đích sử dụng. Khi vật liệu sử dụng trong trang thiết bị đáp ứng một tiêu chuẩn như vậy và khi nhóm và khoảng thời gian tiếp xúc của bệnh nhân với trang thiết bị có thể so với những gì trong tiêu chuẩn với tên gọi và số hiệu tiêu chuẩn đủ để đặc trưng vật liệu. Khả năng áp dụng của các tiêu chuẩn này để đặc trưng hóa học phụ thuộc vào các nhân tố sau. Mức độ của các nhân tố này trong tiêu chuẩn càng cao thì mức độ đặc trưng hóa học đạt được theo tiêu chuẩn này càng cao.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tiêu chuẩn quy định vật liệu thuộc phạm vi nào nào (ví dụ vật liệu, nhóm vật liệu cụ thể)?
c) Tiêu chuẩn có đặt bất kỳ giới hạn về mức độ của các hóa chất nhất định không? Các giới hạn như vậy có thể toàn diện, cụ thể (bao nhiêu), tổng quát hoặc tổng số không?
d) Trang thiết bị hoặc vật liệu được tiêu chuẩn hóa có lịch sử sử dụng lâm sàng an toàn không?
B.8. Hồ sơ gốc của vật liệu
Hồ sơ gốc là bản đệ trình đến cơ quan có thẩm quyền cho phép bên thứ ba nộp thông tin được xem là một bí mật thương mại hoặc bảo mật thương mại để sử dụng nhân danh một công ty khác để xem xét một yêu cầu ứng dụng đang chờ phê chuẩn hoặc cho phép sử dụng thông tin bí mật của một trang thiết bị y tế cụ thể. Hồ sơ gốc cũng là nguồn tham khảo được nộp cho một cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ gốc có thể chứa thông tin chi tiết về một công thức vật liệu cụ thể, hoặc quá trình xử lý của nó được dùng trong một trang thiết bị y tế. Hồ sơ gốc là có ích khi xem xét độ tương đương của một vật liệu và tính phù hợp của một vật liệu cho một loại sử dụng cụ thể.
Phụ lục C
(tham
khảo)
Các nguyên tắc để đánh giá tính tương đương độc học
Trong 6.3 (bước 2) số liệu đặc trưng hóa học được dùng trong đánh giá rủi ro để xem xét tính tương đương về độc học của một vật liệu được đề xuất với một vật liệu được thiết lập lâm sàng hiện có đối với cùng loại tiếp xúc lâm sàng. Nguyên lý then chốt được áp dụng để đưa ra đánh giá này là vật liệu đề xuất có độ an toàn độc học hoặc sinh học không kém hơn an toàn của vật liệu được thiết lập trong lâm sàng. Danh sách sau gồm các ví dụ tính tương đương độc học được đáp ứng và được cung cấp như hướng dẫn để hỗ trợ quá trình đánh giá rủi ro như phác thảo trong điều 5 và 6.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Vật liệu đề xuất đáp ứng một tiêu chuẩn hiện hành với mục đích sử dụng đã định của nó và khoảng thời gian tiếp xúc và xâm nhập.
c) Vật liệu đề xuất đã thiết lập với mức tiếp xúc xâm nhập nhiều hơn so với ứng dụng đề xuất xâm nhập ít hơn.
d) Không có chất ngâm chiết nào từ vật liệu đề xuất nằm ngoài giới hạn cho phép được thiết lập sử dụng TCVN 7391-17 (ISO 10993-17).
e) Vật liệu đề xuất chứa thành phần hoặc dư lượng hóa chất với độ an toàn độc học tốt hơn thành phần hoặc dư lượng thay thế ở một vật liệu thiết lập lâm sàng (giả sử độ tiếp xúc tương tự).
f) Vật liệu đề xuất chứa thành phần hoặc dư lượng hóa chất với độ an toàn độc học tương tự thành phần hoặc dư lượng thay thế ở một vật liệu thiết lập lâm sàng (giả sử độ tiếp xúc tương tự).
g) Sự khác nhau duy nhất giữa một vật liệu đề xuất và một vật liệu được thiết lập lâm sàng là loại trừ hoặc mức độ giảm của một chất phụ gia/lây nhiễm/d- lượng trong vật liệu đề xuất so với vật liệu được thiết lập lâm sàng, miễn là loại và số lượng thành phần chất chiết không thay đổi.
h) Sự khác nhau duy nhất giữa một vật liệu đề xuất và một vật liệu được thiết lập lâm sàng là sự sử dụng các điều kiện gia công đối với vật liệu đề xuất do giảm mức độ ngâm chiết so với vật liệu được thiết lập lâm sàng, miễn là lượng tương đối không thay đổi.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 6795-1:2001 (ISO 5832-1:1997) Vật cấy ghép trong phẫu thuật - Vật liệu kim loại - Phần 1: Thép không rỉ gia công áp lực
[3] TCVN 7391-2:2005 (ISO 10993-2:1992) Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y tế - Phần 2: Yêu cầu sử dụng động vật
[4] ISO 10993-9:1999 Framework for identification and quantification of quantification of potential degradation products (Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y tế - Phần 9: Cơ cấu nhận dạng và định lượng sản phẩm phân hủy tiềm ẩn)
[5] ISO 10993-13:1998 Identification and quantification of degradation products from polymeic medical devices (Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y tế - Phần 13: Nhận dạng và định lượng sản phẩm phân hủy từ dụng cụ y tế polyme)
[6] TCVN 7391-14:2007 (ISO 10993-14:2001) Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y tế - Phần 14: Nhận dạng và định lượng sản phẩm phân hủy từ gốm sứ
[7] TCVN 7391-15:2007 (ISO 10993-15:2000) Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y tế - Phần 15: Nhận dạng và định lượng sản phẩm phân hủy từ kim loại và hợp kim
[8] EN 455-3:1999 Medical gloves for single use - Part 3: Requirements and testing for biological evalution (Găng tay y tế dùng một lần - Phần 3: Yêu cầu và thử nghiệm đánh giá sinh học)
[9] EN 12442-1:2000 Animal tissues and their derivatives utilized in the manufacture of medical devices - Part 1: Analysis and management of risk
[10] EN 12442-2:2000 Animal tissues and their derivatives utilized in the manufacture of medical devices - Part 2: Controls on sourcing, collection and handling
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] International Union of Pure and Applied Chemistry - Macromolecular divíion - Commission on macromolecular nomenclature: compendium of macromolecular nomenclature, Prepared for publication by W.V. Metanomski, Blackwell Scientific Publications Ltd., Oxford, 1991
[13] OECD Guidelines 120:1996, Solution/extraction behaviour of polymes in water
[14] JP XIV General test/plastic containers, 2001
[15] OECD Guidelines 118:1996 Determination of the number-averaged molecular weight and molecular weight distribution of polymes using gel permeation chromatography
[16] USP 26, 2003, <661> Containers
[17] Ph. Eur. Ed. 4, 2002, Section 2.2.28, and Chapters 3.1 and 3.2
MỤC LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
5. Nguyên tắc chung
6. Quy trình đặc trưng
6.1. Quy định chung
6.2. Bước 1 - Thông tin định tính
6.3. Bước 2 - Sự tương đương của vật liệu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Bước 4 - Đánh giá rủi ro định lượng
6.6. Bước 5 - Tiếp xúc lâm sàng với hóa chất hiện có được ước lượng
7. Tham số và phương pháp đặc trưng hóa học
7.1. Quy định chung
7.2. Polyme
7.3. Kim loại và hợp kim
7.4. Gốm sứ
7.5. Đại phân tử tự nhiên
8. Báo cáo số liệu thu được
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B (tham khảo) Nguồn thông tin về đặc trưng hóa học
Phụ lục C (tham khảo) Các nguyên tắc để đánh giá tính tương đương độc học
Thư mục tài liệu tham khảo
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây