Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 132:2022/BTTTT về An toàn điện đối với thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 132:2022/BTTTT về An toàn điện đối với thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin
Số hiệu: | QCVN132:2022/BTTTT | Loại văn bản: | Quy chuẩn |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 30/11/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | QCVN132:2022/BTTTT |
Loại văn bản: | Quy chuẩn |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 30/11/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Lời nói đầu
QCVN 132:2022/BTTTT do Cục Tần số Vô tuyến điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số ....... /2022/TT-BTTTT ngày … tháng … năm 2022.
... ... ... QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
AN TOÀN ĐIỆN CHO THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI VIỄN THÔNG National technical regulation on electrical safety requirements for
telecommunication Quy chuẩn này
quy định các yêu cầu an toàn điện áp dụng cho bản thân các thiết bị đầu cuối viễn
thông và công nghệ thông tin. Quy chuẩn này
không quy định các yêu cầu an toàn điện của các giao diện được thiết kế và dự định
để kết nối tới mạng viễn thông và công nghệ thông tin. Mã số HS của các thiết bị thuộc phạm vi của quy chuẩn này
quy định tại Phụ lục T. ... ... ... TCVN 8086 (IEC
60085), Cách điện - Đánh giá về nhiệt và ký hiệu cấp chịu nhiệt. TCVN 6098-1 (IEC
60107-1), Phương pháp đo máy thu hình dùng trong truyền hình quảng bá - Phần 1:
Lưu ý chung - Các phép đo ở tần số radio và tần số video. TCVN 12238 (IEC
60127) (tất cả các phần), Cầu chảy cỡ nhỏ. TCVN 6610-1 (IEC
60227-1), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng
450/750 V - Phần 1: Yêu cầu chung. TCVN 6610-2 (IEC
60227-2), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng
450/750 V - Phần 2: Phương pháp thử. TCVN 9615-1 (IEC
60245-1), Cáp cách điện bằng cao su - Điện áp danh định đến và bằng 450/750V.
Phần 1: Yêu cầu chung. TCVN 7675 (IEC
60317) (tất cả các phần), Quy định đối với các loại dây quấn cụ thể. TCVN 10899 (IEC
60320) (tất cả các phần), Bộ nối nguồn dùng cho thiết bị gia dụng và các mục
đích sử dụng chung tương tự. TCVN 6749-14
(IEC 60384-14), Tụ điện không đổi dùng trong thiết bị điện tử – Phần 14: Quy định
kỹ thuật từng phần – Tụ điện không đổi dùng để triệt nhiễu điện từ và kết nối với
nguồn lưới. ... ... ... TCVN 10884-3
(IEC 60664-3), Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp.
Phần 3: Sử dụng lớp phủ, vỏ bọc hoặc khuôn đúc để bảo vệ chống nhiễm bẩn. TCVN 9897-1 (IEC
61051-1), Điện trở phi tuyến dùng trong thiết bị điện tử – Phần 1: Quy định kỹ
thuật chung. TCVN 11851-1
(IEC 61056-1), Acquy chì-axit mục đích thông dụng (loại có van điều chỉnh) - Phần
1; Yêu cầu chung, đặc tính chức năng và phương pháp thử. TCVN 11851-2
(IEC 61056-2), Acquy chì-axit mục đích thông dụng (loại có van điều chỉnh) - Phần
2; Kích thước, đầu nối và ghi nhãn. TCVN 6615-1 (IEC
61058-1), Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị. Phần 1: Yêu cầu chung. TCVN 7917-5 (IEC
60851-5), Dây quấn. Phương pháp thử nghiệm. Phần 5: Đặc tính điện. TCVN 6188 (IEC
60884-1), Ổ cắm và phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích tương tự. Phần
1: Yêu cầu chung. TCVN 11850-11
(IEC 60896-11), Acquy chì-axit đặt tĩnh tài - Phần 11: Loại có thoát khí - Yêu
cầu chung và phương pháp thử. TCVN 11850-21
(IEC 60896-21), Acquy chì-axit đặt tĩnh tại - Phần 21: Loại có van điều chỉnh -
Phương pháp thử. ... ... ... TCVN 11324-1
(IEC 60906-1), Hệ thống phích cắm và ổ cắm dùng trong gia đình và các mục đích
tương tự – Phần 1: Phích cắm và ổ cắm 16 A 250 V xoay chiều. TCVN 11324-2
(IEC 60906-2), Hệ thống phích cắm và ổ cắm dùng trong gia đình và các mục đích
tương tự – Phần 2: Phích cắm và ổ cắm 15 A 125 V xoay chiều và 20 A 125 V xoay
chiều. TCVN 6592-1 (IEC
60947-1), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp. Phần 1: Quy tắc chung. TCVN 7326-1 (IEC
60950-1), Thiết bị công nghệ thông tin - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung. TCVN 9622-1 (IEC
60998-1), Bộ đấu nối dùng cho mạch điện hạ áp trong gia đình và các mục đích
tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung. TCVN 9623-1 (IEC
60999-1), Bộ đấu nối. Ruột dẫn điện bằng đồng. Yêu cầu an toàn đối với khối kẹp
kiểu bắt ren và khối kẹp kiểu không bắt ren. Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu cụ
thể đối với khối kẹp dùng cho ruột dẫn có tiết diện từ 0,2 mm2 đến
35 mm2. TCVN 12237-1
(IEC 61558-1), An toàn của máy biến áp, cuộn kháng, bộ cấp nguồn và các kết hợp
của chúng – Phần 1: Yêu cầu chung và thử nghiệm. IEC TR 60083,
Plugs and socket-outlets for domestic and similar general use standardized in
member countries of IEC. IEC 60085,
Electrical insulation – Thermal evaluation and designation. ... ... ... IEC 60086-5,
Primary batteries – Part 5: Safety of batteries with aqueous electrolyte. IEC
60107-1:1997, Methods of measurement on receivers for television broadcast
transmissions – Part 1: General considerations – Measurements at radio and
video frequencies. IEC 60112,
Method for the determination of the proof and the comparative tracking indices
of solid insulating materials. IEC 60127 (all
parts), Miniature fuses. IEC 60227-1,
Polyvinyl chloride insulated cables of rated voltages up to and including. 450/750 V – Part
1: General requirements. IEC
60227-2:1997, Polyvinyl chloride insulated cables of rated voltages up to and
including 450/750 V – Part 2: Test methods IEC 60227-2:1997/AMD1:2003. IEC 60245-1,
Rubber insulated cables – Rated voltages up to and including 450/750 V – Part
1: General requirements. IEC 60296,
Fluids for electrotechnical applications – Unused mineral insulating oils for transformers
and switch gear. ... ... ... IEC 60317 (all
parts), Specifications for particular types of winding wires. IEC
60317-0-7:2017, Specifications for particular types of winding wires – Part
0-7: General requirements – Fully insulated (FIW) zero-defect enamelled round
copper wire. IEC 60317-43,
Specifications for particular types of winding wires – Part 43: Aromatic polyimide
tape wrapped round copper wire, class 240. IEC 60317-56,
Specifications for particular types of winding wires – Part 56: Solderable
fully insulated (FIW) zero-defect polyurethane enamelled round copper wire,
class 180 IEC 60320 (all
parts), Appliance couplers for household and similar general purposes IEC 60320-1,
Appliance couplers for household and similar general purposes – Part 1:General
requirements. IEC 60332-1-2,
Tests on electric and optical fibre cables under fire conditions – Part 1-2:
Test for vertical flame propagation for a single insulated wire or cable –
Procedure for 1 kW premixed flame. IEC 60332-1-3,
Tests on electric and optical fibre cables under fire conditions – Part 1-3:
Test for vertical flame propagation for a single insulated wire or cable –
Procedure for determination of flaming droplets/particles. IEC 60332-2-2,
Tests on electric and optical fibre cables under fire conditions – Part 2-2:
Test for vertical flame propagation for a single small insulated wire or cable
– Procedure for diffusion flame. ... ... ... IEC 60417,
Graphical symbols for use on equipment. IEC
60664-1:2007, Insulation coordination for equipment within low-voltage systems
– Part 1: Principles, requirements and tests. IEC 60664-3,
Insulation coordination for equipment within low-voltage systems – Part 3: Use
of coating, potting or moulding for protection against pollution. IEC 60695-2-11,
Fire hazard testing – Part 2-11: Glowing/hot-wire based test methods –
Glow-wire flammability test method for end-products (GWEPT). IEC 60695-10-2,
Fire hazard testing – Part 10-2: Abnormal heat – Ball pressure test method. IEC 60695-10-3,
Fire hazard testing – Part 10-3: Abnormal heat – Mould stress relief distortion
test. IEC
60695-11-5:2016, Fire hazard testing – Part 11-5: Test flames – Needle-flame
test method – Apparatus, confirmatory test arrangement and guidance. IEC 60695-11-10,
Fire hazard testing – Part 11-10: Test flames – 50 W horizontal and vertical
flame test methods. IEC
60695-11-20:2015, Fire hazard testing – Part 11-20: Test flames – 500 W flame
test methods. ... ... ... IEC
60728-11:2016, Cable networks for television signals, sound signals and
interactive services – Part 11: Safety. IEC 60730 (all
parts), Automatic electrical controls for household and similar use. IEC
60730-1:2013, Automatic electrical controls – Part 1: General requirements. IEC
60738-1:2006, Thermistors – Directly heated positive temperature coefficient –
Part 1: Generic specification. IEC 60836,
Specifications for unused silicone insulating liquids for electrotechnical
purposes. IEC
60851-3:2009, Winding wires – Test methods – Part 3: Mechanical properties. IEC
60851-3:2009/AMD1:2013. IEC
60851-5:2008, Winding wires – Test methods – Part 5: Electrical properties. IEC
60851-5:2008/AMD1:2011. ... ... ... IEC 60896-11,
Stationary lead-acid batteries – Part 11: Vented types – General requirements
and methods of tests. IEC
60896-21:2004, Stationary lead-acid batteries – Part 21: Valve regulated types
– Methods of test. IEC 60896-22,
Stationary lead-acid batteries – Part 22: Valve regulated types – Requirements. IEC 60906-1, IEC
system of plugs and socket-outlets for household and similar purposes – Part 1:
Plugs and socket-outlets 16 A 250 VAC. IEC 60906-2, IEC
system of plugs and socket-outlets for household and similar purposes – Part 2:
Plugs and socket-outlets 15 A 125 VAC. IEC 60947-1,
Low-voltage switchgear and controlgear – Part 1: General rules. IEC 60947-5-5,
Low-voltage switchgear and controlgear – Part 5-5: Control circuit devices and
switching elements – Electrical emergency stop device with mechanical latching
function. IEC 60950-1,
Information technology equipment – Safety – Part 1: General requirements. IEC 60990:2016,
Methods of measurement of touch current and protective conductor current. ... ... ... IEC 60999-1,
Connecting devices – Electrical copper conductors – Safety requirements for
screw-type and screwless-type clamping units – Part 1: General requirements and
particular requirements for clamping units for conductors from 0,2 mm2
up to 35 mm2 (included). IEC 60999-2,
Connecting devices – Electrical copper conductors – Safety requirements for
screw-type and screwless-type clamping units – Part 2: Particular requirements
for clamping units for conductors above 35 mm2 up to 300 mm2
(included). IEC 61039,
Classification of insulating liquids. IEC 61051-1,
Varistors for use in electronic equipment – Part 1: Generic specification IEC
61051-2:1991, Varistors for use in electronic equipment – Part 2: Sectional
specification for surge suppression varistors. IEC
61051-2:1991/AMD1:2009. IEC 61058-1:2016,
Switches for appliances – Part 1: General requirements. IEC 61099,
Insulating liquids – Specifications for unused synthetic organic esters for
electrical purposes. IEC 61204-7,
Low-voltage power supplies – Part 7: Safety requirements. ... ... ... IEC
61558-1:2017, Safety of power transformers, power supplies, reactors and
similar products – Part 1: General requirements and tests. IEC 61558-2-16,
Safety of transformers, reactors, power supply units and similar products for
voltages up to 1 100 V – Part 2-16: Particular requirements and tests for
switch mode power supply units and transformers for switch mode power supply
units. IEC
61643-11:2011, Low-voltage surge protective devices – Part 11: Surge protective
devices connected to low-voltage power systems – Requirements and test methods. IEC
61643-331:2017, Components for low-voltage surge protective devices – Part 331:
Performance requirements and test methods for metal oxide varistors (MOV). IEC
61810-1:2015, Electromechanical elementary relays – Part 1: General and safety
Requirement. IEC 61984,
Connectors – Safety requirements and tests. IEC TS 62332-1,
Electrical insulation systems (EIS) – Thermal evaluation of combined liquid and
solid components – Part 1: General requirements. IEC 62440:2008,
Electric cables with a rated voltage not exceeding 450/750 V – Guide to use. ... ... ... 1.4.1.
Chữ viết tắt về nguồn năng lượng Bảng
1 – Chữ viết tắt về nguồn năng lượng ES Electrical energy source Nguồn năng lượng điện ES1 Electrical energy source
class 1 Nguồn năng lượng điện loại 1 ES2 ... ... ... Nguồn năng lượng điện loại 2 ES3 Electrical energy source
class 3 Nguồn năng lượng điện loại 3 Bảng
2 - Chữ viết tắt về nguồn cấp điện PS Power source Nguồn năng lượng PS1 ... ... ... Nguồn cấp điện loại 1 PS2 Power source class 2 Nguồn cấp điện loại 2 PS3 Power source class 3 Nguồn cấp điện loại 3 1.4.2. Chữ viết tắt
khác ... ... ... EIS electrical insulation system Hệ thống cách điện EUT equipment under test Thiết bị đang thử nghiệm FIW fully insulated winding wire Dây quấn cách điện hoàn toàn ... ... ... gas discharge tube Ống phóng điện có khí IC integrated circuit Mạch tích hợp LPS limited power source Nguồn điện bị giới hạn MEL ... ... ... Mức độ tiếp xúc tạm thời MOV metal oxide varistor Tụ chống sét NEMA National Electrical Manufacturers Association Hiệp hội Các nhà sản xuất Điện
Quốc gia PIS potential ignition source ... ... ... PPE personal protective equipment Thiết bị bảo vệ cá nhân PTC positive temperature coefficient Hệ số nhiệt độ dương PTI proof tracking index Chỉ số phóng điện bề mặt ... ... ... resistor-capacitor Điện trở-tụ điện SEL sound exposure level Mức độ phơi nhiễm âm thanh TSS thyristor surge suppressor Bộ chống sét thyristor UPS ... ... ... Nguồn cung cấp điện không
gián đoạn VDR voltage dependent resistor Điện trở phụ thuộc điện áp 1.4.3. Thuật
ngữ và định nghĩa 1.4.3.1. Các mạch điện - Mạch điện bên ngoài Mạch điện ở bên ngoài thiết bị và không phải là nguồn điện
lưới. CHÚ THÍCH 1: Mạch bên ngoài được phân loại
là ES1, ES2 hoặc ES3 và PS1, PS2 hoặc PS3. ... ... ... Hệ thống phân phối điện AC hoặc DC (bên ngoài thiết bị)
cung cấp năng lượng hoạt động cho thiết bị và là PS3. CHÚ THÍCH 1: Nguồn điện bao gồm nguồn điện
công cộng hoặc tư nhân và, trừ khi có quy định khác trong tài liệu này, các nguồn
tương đương như máy phát điện chạy bằng động cơ và nguồn điện liên tục. 1.4.3.2. Các thuật ngữ về vỏ bọc - Vỏ bọc điện Vỏ bọc nhằm mục đích bảo vệ chống lại thương tích do điện
gây ra. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195: 1998, 195-06-13, được sửa đổi
- thuật ngữ “bảo vệ” đã được sử dụng. - Vỏ bọc Vỏ bọc có loại và mức độ bảo vệ phù hợp với ứng dụng dự kiến. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195: 1998, 195-02-35 ... ... ... Vỏ bọc được thiết kế như một biện pháp bảo vệ chống lại sự
lan rộng của lửa từ bên trong vỏ bọc ra bên ngoài vỏ bọc. - Vỏ bọc cơ khí Vỏ bọc nhằm mục đích bảo vệ chống lại đau và thương tích do
cơ học gây ra. - Vỏ bọc ngoài trời Vỏ bọc nhằm bảo vệ khỏi các điều kiện cụ thể ở vị trí ngoài
trời. CHÚ THÍCH 1: Vỏ bọc ngoài trời cũng có thể
thực hiện các chức năng của vỏ bọc khác, ví dụ: vỏ bọc chống cháy; một vỏ bọc
điện; một vỏ máy. CHÚ THÍCH 2: Tủ hoặc hộp riêng biệt để đặt
thiết bị có thể cung cấp chức năng của vỏ bọc ngoài trời. 1.4.3.3. Thuật ngữ thiết bị - Thiết bị cắm trực tiếp ... ... ... - Thiết bị cố định Thiết bị được mô tả trong hướng dẫn lắp đặt chỉ được cố định
tại vị trí bằng phương tiện do nhà sản xuất xác định. CHÚ THÍCH 1: Thiết bị có lỗ vít hoặc các
phương tiện khác để cố định thiết bị của người bình thường, chẳng hạn như để cố
định vào bàn hoặc để chống động đất, không được coi là thiết bị cố định. CHÚ THÍCH 2: Thông thường, thiết bị cố định
sẽ được gắn trên tường, trần hoặc sàn. - Thiết bị cầm tay Thiết bị có thể di chuyển, hoặc một phần của bất kỳ loại
thiết bị nào, được thiết kế để cầm trên tay trong quá trình sử dụng bình thường. - Thiết bị có thể di chuyển Là những thiết bị có khối lượng từ 18 kg trở xuống và không
phải thiết bị cố định; hoặc có bánh xe hoặc các phương tiện khác để người bình
thường có thể di chuyển dễ dàng theo yêu cầu để thực hiện mục đích sử dụng cụ
thể. - Thiết bị ngoài trời ... ... ... CHÚ THÍCH 1: Thiết bị có thể vận chuyển, ví
dụ, máy tính xách tay hoặc hoặc điện thoại, không phải thiết bị ngoài trời trừ
khi được nhà sản xuất quy định để sử dụng liên tục ở vị trí ngoài trời. - Thiết bị kết nối vĩnh viễn Thiết bị chỉ có thể được kết nối điện hoặc ngắt kết nối với
nguồn điện bằng cách sử dụng một công cụ. - Thiết bị có thể cắm được loại A Thiết bị được thiết kế để kết nối với nguồn điện qua phích
cắm và ổ cắm không công nghiệp hoặc qua bộ ghép thiết bị phi công nghiệp, hoặc
cả hai. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ như phích cắm và ổ cắm
được đề cập trong tiêu chuẩn như IEC TR 60083 và IEC 60320-1. - Thiết bị có thể cắm loại B Thiết bị được thiết kế để kết nối với nguồn điện qua phích
cắm và ổ cắm công nghiệp hoặc qua bộ ghép nối thiết bị công nghiệp, hoặc cả
hai. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ như phích cắm và ổ cắm
được đề cập trong các tiêu chuẩn như IEC 60309-1. ... ... ... Thiết bị sử dụng trong các ngành, nghề hoặc các ngành công
nghiệp và không nhằm mục đích bán cho công chúng. Nguồn tham khảo: IEC 60050-161: 1990, 161-05-05. - Thiết bị trạm Thiết bị cố định; Thiết bị được kết nối vĩnh viễn; Thiết bị,
do các đặc tính vật lý của nó, thường không được di chuyển. CHÚ THÍCH 1: Thiết bị trạm không phải là
thiết bị có thể di chuyển được cũng không phải là thiết bị có thể vận chuyển. Thiết bị có thể vận chuyển Thiết bị được thiết kế để mang theo thường xuyên. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ bao gồm máy tính xách
tay, đầu đĩa CD và các phụ kiện di động, bao gồm cả bộ nguồn bên ngoài của
chúng. 1.4.3.4. Khái niệm về tính dễ cháy ... ... ... Vật liệu có khả năng bắt lửa hoặc đốt cháy. CHÚ THÍCH 1: Tất cả các vật liệu nhiệt dẻo
được coi là có khả năng bắt lửa hoặc đốt cháy. - Lớp vật liệu dễ cháy Đặc tính cháy của vật liệu và khả năng dập tắt của chúng nếu
bị bắt lửa. CHÚ THÍCH 1: Vật liệu được phân loại khi thử
nghiệm theo IEC 60695-11-10, IEC 60695-11-20, ISO 9772 hoặc ISO 9773. - Vật liệu lớp 5VA Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại 5VA theo IEC 60695-11-20. - Vật liệu lớp 5VB Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại 5VB theo IEC 60695-11-20. ... ... ... Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại HB40 theo IEC 60695-11-10. - Vật liệu lớp HB75 Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại HB75 theo IEC 60695-11-10. - Vật liệu tạo bọt lớp HBF Vật liệu xốp được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng
và được phân loại HBF theo ISO 9772. - Vật liệu tạo bọt lớp HF-1 Vật liệu xốp được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng
và được phân loại HF-1 theo ISO 9772. - Vật liệu tạo bọt lớp HF-2 Vật liệu xốp được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng
và được phân loại HF-2 theo ISO 9772. ... ... ... Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại V-0 theo IEC 60695-11-10. - Vật liệu lớp V-1 Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại V-1 theo IEC 60695-11-10. - Vật liệu lớp V-2 Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại V-2 theo IEC 60695-11-10. - Vật liệu lớp VTM-0 Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại VTM-0 theo ISO 9773. - Vật liệu lớp VTM-1 Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại VTM-1 theo ISO 9773. ... ... ... Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại VTM-2 theo ISO 9773. 1.4.3.5. Cách điện - Cách điện chính Cách điện để cung cấp một biện pháp bảo vệ tối thiểu chống
lại điện giật. CHÚ THÍCH 1: Khái niệm này không áp dụng
cho cách điện được sử dụng riêng cho các mục đích chức năng. - Cách điện kép Cách điện bao gồm cả Cách điện chính và Cách điện phụ. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195,1998, 195-06-08. - Cách điện chức năng ... ... ... - Chất lỏng cách điện Vật liệu cách điện bao gồm hoàn toàn bằng chất lỏng Nguồn tham khảo: IEC 60050-212:2010, 212-11-04. - Cách nhiệt tăng cường Hệ thống cách điện đơn cung cấp mức độ bảo vệ chống điện giật
tương đương với cách điện kép. - Cách nhiệt rắn Cách điện hoàn toàn bằng vật liệu rắn. Nguồn tham khảo: IEC 60050-212: 2010, 212-11-02. - Cách điện phụ ... ... ... 1.4.3.6. Các khái niệm khác - Có thể tiếp cận được Có thể chạm vào một phần cơ thể. CHÚ THÍCH 1: Một phần cơ thể được đại diện
bởi một hoặc nhiều đầu dò được quy định trong Phụ lục R, nếu có. - Cung cấp ngược lại Điều kiện trong đó điện áp hoặc năng lượng có sẵn trong nguồn
cung cấp bằng pin dự phòng được cấp lại cho bất kỳ đầu nối đầu vào nào, trực tiếp
hoặc bằng đường rò rỉ trong khi hoạt động ở chế độ năng lượng dự trữ và không
có nguồn điện lưới. - Vải thưa Vải bông tẩy trắng khoảng 40 g / m2 CHÚ THÍCH 1: Vải thưa là một loại gạc bông
thô, dệt lỏng lẻo, ban đầu được sử dụng để gói pho mát. ... ... ... Có nghĩa là ngắt kết nối điện của thiết bị khỏi nguồn điện,
ở vị trí mở, tuân thủ các yêu cầu quy định về cách ly. - Nối đất chức năng Nối đất một điểm hoặc các điểm trong hệ thống hoặc trong lắp
đặt hoặc trong thiết bị, cho các mục đích khác ngoài an toàn điện. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195: 1998 / AMD1: 2001,
195-01-13 - Dây cấp nguồn không thể tháo rời Dây cấp nguồn linh hoạt được gắn vào hoặc lắp ráp với thiết
bị và không thể tháo rời khỏi thiết bị nếu không sử dụng công cụ. - Vị trí ngoài trời Vị trí đặt thiết bị ở nơi có sự bảo vệ khỏi thời tiết và
các ảnh hưởng bên ngoài khác do tòa nhà hoặc cấu trúc khác cung cấp bị hạn chế
hoặc không tồn tại. - Mức độ nhiễm bẩn ... ... ... Nguồn tham khảo: IEC 60050-581: 2008, 581-21-07. - Vùng hạn chế tiếp cận Vùng chỉ có thể tiếp cận với những người có kỹ năng và những
người được hướng dẫn với sự ủy quyền thích hợp. - Thử nghiệm thường xuyên Thử nghiệm mà từng thiết bị riêng lẻ phải chịu trong hoặc
sau khi sản xuất để xác định xem thiết bị đó có tuân thủ các tiêu chí nhất định
hay không. Nguồn tham khảo: IEC 60664-1: 2007, 3.19.2. - Thử nghiệm lấy mẫu Thử nghiệm trên một số thiết bị được lấy ngẫu nhiên từ một
lô. Nguồn tham khảo: IEC 60664-1: 2007, 3.19.3. ... ... ... Chế độ hoạt động ổn định mà nguồn cung cấp pin dự phòng đạt
được trong các điều kiện cụ thể. CHÚ THÍCH 1: Phù hợp với IEC 62040-1:2017,
các điều kiện quy định như sau: – Nguồn điện đầu vào AC bị ngắt kết nối hoặc vượt quá dung
sai yêu cầu; – Công suất hoạt động và công suất đầu ra được cung cấp bởi
thiết bị lưu trữ năng lượng; – Tải nằm trong định mức được chỉ định của nguồn cung cấp pin
dự phòng. - Dụng cụ Đối tượng có thể được sử dụng để vận hành vít, chốt hoặc
các phương tiện cố định tương tự. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các công cụ bao gồm đồng
xu, bộ đồ ăn, tua vít, kìm, v.v. - Dòng điện chạm ... ... ... - Thử nghiệm điển hình Thử nghiệm trên một mẫu đại diện với mục tiêu xác định xem,
như được thiết kế và sản xuất, nó có thể đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này
hay không. - Vùng làm việc Không gian bên trong thiết bị có kích thước mà một người có
thể vào toàn bộ hoặc một phần (ví dụ, toàn bộ chi hoặc đầu) để bảo dưỡng hoặc vận
hành thiết bị và ở những nơi có thể xuất hiện các nguy cơ cơ học. CHÚ THÍCH 1: Một vùng làm việc có thể chứa
nhiều hơn một ngăn. Một ngăn có thể được sử dụng cho mục đích hoạt động hoặc dịch
vụ. CHÚ THÍCH 2: Thiết bị chứa vùng làm việc
thường được lắp đặt trong khu vực truy cập hạn chế. 1.4.3.7. Các điều kiện hoạt động và lỗi - Điều kiện hoạt động bất thường Tình trạng hoạt động tạm thời không phải là điều kiện hoạt
động bình thường và không phải là tình trạng lỗi đơn lẻ của chính thiết bị. ... ... ... CHÚ THÍCH 2: Tình trạng hoạt động bất thường
có thể do thiết bị hoặc người gây ra. CHÚ THÍCH 3: Điều kiện hoạt động bất thường
có thể dẫn đến hỏng hóc bộ phận, thiết bị hoặc sự bảo vệ. - Hoạt động không liên tục Hoạt động trong một loạt các chu kỳ, mỗi chu kỳ bao gồm một
khoảng thời gian hoạt động sau đó là một khoảng thời gian khi thiết bị tắt hoặc
chạy không tải. - Công suất đầu ra không bị cắt Công suất sóng sin tiêu tán trong trở kháng tải danh định,
được đo ở 1 000 Hz khi bắt đầu cắt trên một hoặc cả hai đỉnh cực đại. - Điều kiện hoạt động bình thường Phương thức hoạt động thể hiện càng chặt chẽ càng tốt phạm
vi sử dụng bình thường có thể được mong đợi một cách hợp lý. CHÚ THÍCH 1: Trừ khi có quy định khác được
nêu, các điều kiện hoạt động bình thường khắc nghiệt nhất là giá trị mặc định bất
lợi nhất như quy định trong A.2. ... ... ... - Tần số đáp ứng cao nhất Tần số thử nghiệm tạo ra công suất đầu ra lớn nhất được đo ở
trở kháng tải danh định. CHÚ THÍCH 1: Tần số được áp dụng phải nằm
trong phạm vi hoạt động dự kiến của bộ khuếch đại / đầu dò. - Trở kháng tải định mức Trở kháng hoặc điện trở, theo công bố của nhà sản xuất, bằng
cách kết cuối mạch đầu ra. - Sử dụng sai dự đoán được Sử dụng sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ theo cách không được
nhà cung cấp dự kiến, nhưng có thể là kết quả của hành vi con người có thể đoán
trước được. CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng sai có thể lường
trước được một cách hợp lý được coi là một dạng của các điều kiện hoạt động bất
thường. Nguồn tham khảo: ISO / IEC Guide 51: 2014, được sửa đổi -
Trong định nghĩa, "sản phẩm hoặc hệ thống" đã được thay thế bằng
"sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ". ... ... ... Hoạt động trong điều kiện hoạt động bình thường trong một
khoảng thời gian xác định, bắt đầu khi thiết bị nguội, khoảng thời gian sau mỗi
khoảng thời gian hoạt động đủ để thiết bị nguội xuống nhiệt độ phòng. - Tình trạng lỗi đơn lẻ Tình trạng của thiết bị có lỗi trong điều kiện hoạt động
bình thường của một biện pháp bảo vệ duy nhất (nhưng không phải là biện pháp bảo
vệ tăng cường) hoặc của một thành phần hoặc một thiết bị. CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện sự cố đơn lẻ được
quy định trong A.4. 1.4.3.8. Con người - Người hướng dẫn Người được hướng dẫn hoặc giám sát bởi một người có chuyên
môn về các nguồn điện và người có thể sử dụng một cách có trách nhiệm các biện
pháp bảo vệ thiết bị và các biện pháp phòng ngừa liên quan đến các nguồn điện
đó. CHÚ THÍCH 1: Giám sát, như được sử dụng
trong định nghĩa, có nghĩa là có sự chỉ đạo và giám sát hoạt động của những người
khác. - Người bình thường ... ... ... Nguồn tham khảo: IEC 60050-826: 2004, 826-18-03 - Người có kỹ năng Người có trình độ học vấn hoặc kinh nghiệm liên quan để cho
phép họ xác định các mối nguy hiểm và thực hiện các hành động thích hợp để giảm
nguy cơ thương tích cho bản thân và những người khác. Nguồn tham khảo: IEC 60050-826: 2004, 826-18-01, được sửa đổi
- Định nghĩa đã được áp dụng cho tất cả các loại mối nguy. 1.4.3.9. Các nguồn có thể đánh lửa - Nguồn đánh lửa tiềm ẩn PIS Vị trí mà năng lượng điện có thể gây ra đánh lửa - Nguồn đánh lửa hồ quang PIS PIS trong đó hồ quang có thể xảy ra do hở phần dẫn hoặc tiếp
điểm. ... ... ... CHÚ THÍCH 2: Tiếp điểm bị lỗi hoặc gián đoạn
trong kết nối điện có thể xảy ra trong các mẫu dẫn điện trên bảng mạch in được
coi là nằm trong phạm vi của định nghĩa này. - PIS điện trở PIS trong đó một bộ phận có thể bắt lửa do tiêu tán công suất
quá mức. CHÚ THÍCH 1: Có thể sử dụng mạch bảo vệ điện
tử hoặc các biện pháp xây dựng bổ sung để ngăn một vị trí trở thành PIS điện trở. 1.4.3.10. Định mức - Dòng định mức Dòng điện đầu vào của thiết bị, theo công bố của nhà sản xuất,
ở điều kiện hoạt động bình thường. - Tần số định mức Tần số cung cấp hoặc dải tần số theo công bố của nhà sản xuất. ... ... ... Công suất đầu vào của thiết bị, theo công bố của nhà sản xuất,
ở điều kiện hoạt động bình thường. - Điện áp định mức Giá trị của điện áp do nhà sản xuất ấn định cho một bộ phận
hoặc thiết bị và liên quan đến các đặc tính hoạt động và hiệu suất. CHÚ THÍCH 1: Thiết bị có thể có nhiều hơn một
giá trị điện áp danh định hoặc có thể có dải điện áp danh định. Nguồn tham khảo: IEC 60664-1: 2007, 3.9. - Dải điện áp định mức Dải điện áp cung cấp, theo công bố của nhà sản xuất, được
biểu thị bằng điện áp định mức. - Định mức dòng điện bảo vệ Định mức dòng điện của thiết bị bảo vệ quá dòng được lắp đặt
trong tòa nhà hoặc trong thiết bị bảo vệ mạch điện. ... ... ... - Bảo vệ nguồn cấp dữ liệu Cơ chế kiểm soát làm giảm nguy cơ điện giật do nguồn cấp dữ
liệu. - Biện pháp bảo vệ cơ bản Biện pháp cho phép bảo vệ trong điều kiện hoạt động bình
thường và trong điều kiện hoạt động bất thường bất cứ khi nào nguồn năng lượng
có khả năng gây đau hoặc thương tích có mặt trong thiết bị. - Bảo vệ kép Biện pháp bảo vệ bao gồm cả biện pháp bảo vệ cơ bản và biện
pháp bảo vệ bổ sung. - Bảo vệ thiết bị Bảo vệ một phần vật lý của thiết bị. - Bảo vệ cài đặt ... ... ... - Bảo vệ có hướng dẫn Bảo vệ yêu cầu hành vi cụ thể. - Phòng hộ cá nhân Thiết bị bảo hộ cá nhân được đeo trên người và làm giảm sự
tiếp xúc với nguồn điện. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ như tấm chắn, kính bảo hộ,
găng tay, tạp dề, khẩu trang hoặc thiết bị thở. - Biện pháp phòng ngừa an toàn Hành vi của người được hướng dẫn để tránh tiếp xúc hoặc tiếp
xúc với nguồn năng lượng loại 2 dựa trên sự giám sát hoặc hướng dẫn của một người
có kỹ năng. - Dây liên kết bảo vệ Dòng điện trong dây dẫn bảo vệ trong thiết bị được cung cấp
cho liên kết đẳng thế bảo vệ của các bộ phận được yêu cầu nối đất cho các mục
đích an toàn. ... ... ... - Dòng điện trong dây dẫn bảo vệ Dây dẫn được cung cấp cho các mục đích an toàn (ví dụ, bảo
vệ chống điện giật). CHÚ THÍCH 1: Dòng điện trong dây dẫn bảo vệ
là dây nối đất bảo vệ hoặc dây dẫn liên kết bảo vệ. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195:1998 / AMD1: 2001,
195-02-09. - Nối đất bảo vệ Nối đất một điểm hoặc các điểm trong hệ thống hoặc trong hệ
thống lắp đặt hoặc trong thiết bị vì mục đích an toàn điện. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195:1998 / AMD1: 2001,
195-01-11. - Dây dẫn nối đất bảo vệ Dòng điện trong dây dẫn bảo vệ kết nối đầu nối đất bảo vệ
chính trong thiết bị với điểm nối đất trong công trình lắp đặt của tòa nhà để nối
đất bảo vệ. ... ... ... Biện pháp bảo vệ đơn nhất hoạt động hiệu quả theo: Điều kiện
hoạt động bình thường; các điều kiện hoạt động
bất thường; và các điều kiện lỗi đơn lẻ. - Sự bảo vệ Bộ phận vật lý hoặc hệ thống hoặc hướng dẫn được cung cấp cụ
thể để giảm khả năng bị đau hoặc thương tích, hoặc, đối với hỏa hoạn, để giảm
khả năng bắt lửa hoặc cháy lan. - Khóa liên động an toàn Khả năng tự động thay đổi một nguồn năng lượng thành một
nguồn năng lượng loại thấp hơn trước khi có khả năng truyền năng lượng cao hơn
cho một bộ phận cơ thể. CHÚ THÍCH 1: Khóa liên động an toàn bao gồm
hệ thống các bộ phận và mạch liên quan trực tiếp đến chức năng bảo vệ, bao gồm
các thiết bị cơ điện, dây dẫn trên bảng mạch in, hệ thống dây điện và đầu cuối
của chúng, v.v., nếu có. - Kỹ năng bảo vệ Hành vi của người có kỹ năng để tránh tiếp xúc hoặc tiếp
xúc với nguồn năng lượng loại 2 hoặc cấp 3 dựa trên học vấn và kinh nghiệm. - Biện pháp bảo vệ bổ sung ... ... ... 1.4.3.12. Khe hở không khí và chiều dài đường rò - Khe hở không khí Khoảng giãn cách ngắn nhất trong không gian giữa hai bộ phận
dẫn điện Nguồn tham khảo: IEC 60664-1: 2007, 3.2. - Chiều dài đường rò Khoảng giãn cách ngắn nhất dọc theo bề mặt của vật liệu
cách điện giữa hai bộ phận dẫn điện. Nguồn tham khảo: IEC 60664-1: 2007, 1.4.3, được sửa đổi -
Trong định nghĩa, "chất rắn" đã bị xóa. 1.4.3.13. Điện áp và dòng điện - Điện áp DC Điện áp có độ gợn sóng đỉnh đến đỉnh không vượt quá 10% giá
trị trung bình. ... ... ... - Nguồn điện quá độ Điện áp đỉnh cao nhất dự kiến giữa đầu vào nguồn lưới và đến
thiết bị phát sinh từ quá độ bên ngoài. - Điện áp tiếp xúc tiềm năng Điện áp giữa các bộ phận dẫn điện có thể tiếp cận đồng thời
hoặc giữa một bộ phận dẫn điện có thể tiếp cận được và đất khi các bộ phận dẫn
điện đó đang không tiếp xúc. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195: 1998, 195-05-09, được sửa đổi
- Trong định nghĩa, "hoặc giữa một phần dẫn điện có thể tiếp cận và đất"
đã được thêm vào. - Dòng dẫn bảo vệ Dòng điện chạy qua dây dẫn nối đất bảo vệ trong điều kiện
làm việc bình thường CHÚ THÍCH 1: Dòng điện dẫn bảo vệ trước đây
được bao gồm trong thuật ngữ “dòng điện rò”. - Điện áp chịu thử yêu cầu ... ... ... - Điện áp làm việc RMS Giá trị RMS thực của điện áp làm việc. CHÚ THÍCH 1: Giá trị RMS thực của điện áp
làm việc bao gồm bất kỳ thành phần DC nào của dạng sóng. CHÚ THÍCH 2: Giá trị RMS kết quả của dạng
sóng có điện áp RMS xoay chiều A và điện áp thành phần DC B được cho theo công
thức sau: Giá trị RMS = (A2 + B2)1/2 - Quá điện áp tạm thời Quá điện áp ở tần số nguồn điện lưới trong thời gian tương
đối dài. - Điện áp làm việc Điện áp trên bất kỳ phần cách điện cụ thể nào trong khi thiết
bị được cung cấp ở điện áp danh định hoặc điện áp bất kỳ trong dải điện áp danh
định trong điều kiện làm việc bình thường. ... ... ... CHÚ THÍCH 2: Điện áp đỉnh định kỳ được bỏ
qua. 1.4.3.14. Các loại thiết bị liên quan đến bảo vệ chống điện
giật - Thiết bị loại I Thiết bị có Cách điện chính được sử dụng như một biện pháp
phòng vệ cơ bản và với liên kết bảo vệ và nối đất bảo vệ được sử dụng như một
biện pháp bảo vệ bổ sung. CHÚ THÍCH 1: Thiết bị cấp I có thể được
cung cấp với kết cấu cấp II. Nguồn tham khảo: IEC 60050-851: 2008, 851-15-10, được sửa đổi
- Định nghĩa đã được điều chỉnh cho phù hợp với nguyên tắc tự vệ. - Kết cấu loại II Một phần của thiết bị mà bảo vệ chống điện giật dựa trên
cách điện kép hoặc cách điện tăng cường. - Thiết bị loại II ... ... ... - Thiết bị loại III Thiết bị trong đó bảo vệ chống điện giật dựa vào nguồn cung
cấp từ ES1 và trong đó ES3 không được tạo ra. 1.4.3.15. Các thuật ngữ - Dây quấn cách điện hoàn toàn FIW Dây đồng tròn tráng men polyurethane, cấp chịu nhiệt 180. CHÚ THÍCH 1: Đặc tính cách điện phù hợp với
IEC 60317-0-7, IEC 60317-56 và IEC 60851-5: 2008. Các tiêu chuẩn này cũng gọi
loại dây này là "dây không có khuyết tật", được định nghĩa là
"dây quấn không có hiện tượng gián đoạn điện khi thử nghiệm trong các điều
kiện cụ thể". CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ “dây không lỗi” thường
được sử dụng để chỉ FIW. - Cấp độ FIW Dải phạm vi đường kính tổng cộng của dây (FIW3 đến FIW9). ... ... ... 2.1.1.1. Áp dụng
các yêu cầu và chấp nhận đối với vật liệu, bộ phận và các cụm lắp ráp Các yêu cầu được
quy định trong các điều liên quan và trong các phụ lục liên quan nếu được tham
chiếu trong các điều đó. Sự phù hợp của
các vật liệu, bộ phận hoặc cụm lắp ráp được chứng minh bằng cách tiến hành kiểm
tra sự phù hợp trực tiếp hoặc xem xét dựa trên các dữ liệu đã được công bố hoặc
kết quả thử nghiệm trước đó. 2.1.1.2. Sử dụng
các bộ phận Khi bộ phận, hoặc
một đặc tính của bộ phận, được coi là biện pháp bảo vệ hoặc một phần của biện
pháp bảo vệ, các chi tiết đó phải tuân thủ các yêu cầu trong tài liệu này hoặc
các điều yêu cầu khác đối với khía cạnh an toàn đối với bộ phận trong các tiêu
chuẩn liên quan nếu có. Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách kiểm tra và thông qua các dữ liệu hoặc kết quả thử nghiệm liên
quan. 2.1.1.3. Thiết
kế và cấu tạo thiết bị Thiết kế và cấu
tạo của thiết bị phải có các biện pháp bảo vệ để giảm khả năng bị thương hoặc
thiệt hại khi thiết bị hoạt động trong các điều kiện hoạt động bình thường như
quy định trong A.2, các điều kiện hoạt động bất thường như quy định trong A.3,
và các điều kiện lỗi đơn như quy định trong A.4. Các bộ phận của
thiết bị có thể gây thương tích sẽ không thể tiếp cận được và các bộ phận có thể
tiếp cận được đều sẽ không gây ra thương tổn. ... ... ... 2.1.1.4. Lắp
đặt thiết bị Trừ trường hợp
nêu trong 2.1.1.6, việc đánh giá thiết bị theo tài liệu phải xem xét hướng dẫn
của nhà sản xuất có liên quan đến cài đặt, di dời, bảo dưỡng và hoạt động, nếu có. Thiết bị ngoài
trời và vỏ bọc ngoài trời của các thiết bị phải thích hợp để sử dụng ở bất kỳ
nhiệt độ nào trong phạm vi do nhà sản xuất quy định. Nếu nhà sản xuất không quy
định thì phải lấy phạm vi như sau: - Nhiệt độ môi
trường tối thiểu: – 10 °C; - Nhiệt độ môi
trường tối đa: + 40 °C. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và bằng cách đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản
xuất. CHÚ THÍCH 1: Các giá trị nhiệt độ trên dựa vào IEC
60721-3-4, Loại 4K2. Các giá trị này không tính đến môi trường khắc nghiệt (ví
dụ: cực kỳ lạnh hoặc cực kỳ nóng); cũng như không bao gồm nhiệt lượng bức xạ từ
mặt trời (năng lượng mặt trời). CHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn IEC 61587-1 có cung cấp các
thông tin về các mức tính năng C1, C2 và C3. 2.1.1.5. Kết
cấu và các bộ phận không được đề cập cụ thể ... ... ... 2.1.1.6. Hướng
đặt thiết bị trong quá trình vận chuyển và sử dụng Hướng đặt có ảnh
hưởng đáng kể đến thiết bị khi sử dụng hoặc ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.
Tất cả các hướng đặt trong tài liệu lắp đặt và sử dụng đều cần phải được tính đến.
Tuy nhiên, nếu thiết bị có xu hướng được sử dụng cố định tại chỗ bởi một người
bình thường, chẳng hạn như các lỗ vít cho việc gắn trực tiếp lên mặt lắp đặt hoặc
thông qua việc sử dụng giá đỡ và các tính năng tương tự được cung cấp cùng với
thiết bị hoặc sẵn có trên thị trường thì tất cả các vị trí có khả năng ảnh hưởng
đến hướng đặt của thiết bị phải được tính đến, bao gồm cả khả năng lắp lên bề mặt
không thẳng đứng. Ngoài ra, đối với
thiết bị có thể vận chuyển, tất cả các hướng đặt thiết bị khi vận chuyển đều sẽ
được tính đến. 2.1.1.7. Lựa
chọn tiêu chí Trong đó tài liệu
này chỉ ra sự lựa chọn giữa các tiêu chí tuân thủ khác nhau hoặc giữa các phương pháp
hoặc điều kiện thử nghiệm khác nhau, sự lựa chọn do nhà sản xuất quy định. 2.1.1.8. Chất
lỏng và các bộ phận chứa chất lỏng (LFC) Trừ khi được quy
định là chất lỏng cách điện, chất lỏng phải được coi là vật chất dẫn điện. Kết cấu và các
yêu cầu thử nghiệm đối với LFC có điều áp được sử dụng bên trong thiết bị có khả
năng gây chấn thương theo nghĩa của tài liệu này do rò rỉ chất lỏng trong LFC phải
tuân thủ theo D.15. Tuy nhiên, D.15 không áp dụng cho những điều sau: ... ... ... - Các thành phần
chứa một lượng nhỏ chất lỏng không có khả năng gây ra bất kỳ chấn thương nào
(ví dụ, màn hình tinh thể lỏng, tụ điện, ống dẫn nhiệt làm mát bằng chất lỏng,
v.v.); hoặc - LFC và các bộ
phận liên quan của nó phù hợp với P.3.3; hoặc - Thiết bị có chứa
hơn 1 lít chất lỏng. 2.1.1.9. Dụng
cụ đo điện Dụng cụ đo điện
phải có đủ băng thông để cung cấp khả năng đọc số chính xác, yếu tố này có tính
đến tất cả các thành phần (DC, tần số nguồn, tần số cao và sóng hài) của tham số
được đo. Khi đo một giá
trị RMS, cần đảm bảo thiết bị đo có thể đọc giá trị đúng cho giá trị RMS của
tín hiệu dạng sóng hình sin cũng như không hình sin. Phép đo phải được
thực hiện với đồng hồ đo có trở kháng đầu vào không ảnh hưởng đáng kể đến kết
quả phép đo. 2.1.1.10. Các
phép đo nhiệt độ Trừ khi có quy định
khác, trong đó kết quả của thử nghiệm có thể coi là phụ thuộc vào nhiệt độ môi
trường, phạm vi nhiệt độ môi trường cho phép của thiết bị được nhà sản xuất
công bố (Tma). Khi thực hiện thử nghiệm tại một giá trị nhiệt độ môi
trường cụ thể (Tamb), phép ngoại suy (trên và dưới) của kết quả phép
thử có thể được sử dụng để xem xét tác động của Tma đến kết quả. Các
bộ phận và cụm lắp ráp có thể được xem xét riêng biệt với thiết bị nếu kết quả
thử nghiệm và phép ngoại suy đại diện cho toàn bộ thiết bị đang được thử nghiệm.
Dữ liệu thử nghiệm liên quan và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất có thể được
kiểm tra để xác định ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ đối với một thành phần
hoặc cụm lắp ráp (xem A.1.5). ... ... ... Điều kiện trạng
thái ổn định là điều kiện khi sự ổn định nhiệt độ được coi là tồn tại (xem
A.1.5). 2.1.1.12.
Phân cấp các biện pháp bảo vệ Các biện pháp bảo
vệ được yêu cầu với người bình thường được chấp nhận, nhưng có thể không bắt buộc
với người được chỉ dẫn và người có kỹ năng. Tương tự như vậy, các biện pháp bảo
vệ được yêu cầu với những người được chỉ dẫn được chấp nhận, nhưng có thể không
bắt buộc đối với người có kỹ năng. Một biện pháp bảo
vệ tăng cường có thể được sử dụng thay cho một biện pháp bảo vệ cơ bản hoặc một
biện pháp bảo vệ bổ sung hoặc biện pháp bảo vệ kép. Một biện pháp bảo vệ kép có
thể được sử dụng thay cho một biện pháp bảo vệ tăng cường. Các biện pháp bảo
vệ, ngoài các biện pháp bảo vệ thiết bị, được quy định trong các điều cụ thể. 2.1.1.13. Các
ví dụ được đề cập trong quy chuẩn này Trong trường hợp
các ví dụ được đưa ra trong tiêu chuẩn này; các ví dụ, tình huống và giải pháp
khác liên quan đều không bị loại trừ. 2.1.1.14. Thử
nghiệm trên các bộ phận hoặc mẫu tách biệt với sản phẩm cuối cùng Nếu thử nghiệm
được tiến hành trên một bộ phận hoặc mẫu tách biệt với sản phẩm cuối cùng, thì
thử nghiệm phải được tiến hành như trong điều kiện bộ phận hoặc mẫu đó nằm
trong sản phẩm cuối cùng. ... ... ... - Các điều kiện
hoạt động bình thường; và - Các điều kiện
hoạt động bất thường không dẫn đến một tình trạng lỗi đơn; và - Các điều kiện
lỗi đơn không dẫn đến việc vượt quá giới hạn loại 2. Dòng điện trong
dây dẫn bảo vệ là nguồn năng lượng điện loại 1. Trừ khi có quy định
khác, nguồn cấp 2 là nguồn năng lượng có mức vượt quá giới hạn loại 1 và không vượt
quá giới hạn loại 2 trong điều kiện hoạt động bình thường, điều kiện hoạt động
bất thường hoặc các điều kiện lỗi đơn. Nguồn năng lượng
loại 3 là nguồn năng lượng có mức vượt quá giới hạn loại 2 trong điều kiện hoạt
động bình thường, điều kiện hoạt động bất thường, hoặc điều kiện lỗi đơn, hoặc
bất kỳ nguồn năng lượng nào được khai báo là nguồn năng lượng loại 3, như đã
nêu trong 2.1.2.2.1. Dây dẫn trung
tính là nguồn năng lượng điện loại 3. Nhà sản xuất có
thể công bố: - Nguồn năng lượng
loại 1 là nguồn năng lượng loại 2 hoặc nguồn năng lượng loại 3; ... ... ... Các thuật ngữ
“người”, “cơ thể” và “các bộ phận cơ thể” được mô tả bởi các đầu dò trong Phụ lục
R. 2.1.3.2.1. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 1 và người bình thường Không có biện
pháp bảo vệ nào được yêu cầu giữa nguồn năng lượng loại 1 và người bình thường.
Do đó, một người bình thường có thể tiếp cận trực tiếp nguồn năng lượng loại 1. Hình
1 - Bảo vệ nguồn năng lượng loại 1 và người bình thường 2.1.3.2.2. Biện pháp bảo vệ giữa
nguồn năng lượng loại 2 và người bình thường Cần có ít nhất một biện pháp bảo vệ
cơ bản giữa nguồn năng lượng loại 2 và người bình thường. Hình
2 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người bình thường ... ... ... 2.1.3.2.3. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người bình thường trong điều kiện
hoạt động với người bình thường Nếu các điều kiện
hoạt động với người bình thường yêu cầu phải tháo bỏ hoặc hủy bỏ biện pháp bảo
vệ cơ bản, một biện pháp bảo vệ được hướng dẫn n sẽ được cung cấp và được đặt
theo cách mà một người bình thường sẽ nhìn thấy thông tin về biện pháp bảo vệ
được hướng dẫn trước khi tháo bỏ hoặc hủy bỏ biện pháp bảo vệ c. Biện pháp bảo vệ
được hướng dẫn phải bao gồm tất cả những điều sau: - Xác định các bộ
phận và vị trí của nguồn năng lượng loại 2; - Chỉ rõ các
hành động sẽ bảo vệ con người khỏi nguồn năng lượng đó; và - Chỉ định các
hành động để khôi phục hoặc phục hồi biện pháp bảo vệ cơ bản. Nếu các điều kiện
hoạt động với người bình thường yêu cầu phải tháo bỏ hoặc hủy bỏ biện pháp bảo
vệ cơ bản, và nơi thiết bị được thiết kế để sử dụng trong gia đình, một biện
pháp bảo vệ được hướng dẫn, hướng tới người lớn, sẽ cảnh báo về việc trẻ em
không được tháo bỏ hoặc hủy bỏ các biện pháp bảo vệ cơ bản. Hình
3 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người bình thường có điều kiện ... ... ... 2.1.3.2.4. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 3 và người bình thường Trừ khi được quy
định khác, - Một biện pháp
bảo vệ cơ bản và một biện pháp bảo vệ bổ sung cho thiết bị để cùng hình thành một
biện pháp bảo vệ kép; hoặc - Một biện pháp
bảo vệ tăng cường được yêu cầu giữa nguồn năng lượng loại 3 và người bình thường. Hình 4 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 3 và người
bình thường 2.1.3.3. Các
biện pháp bảo vệ để bảo vệ người được chỉ dẫn 2.1.3.3.1. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 1 và người được chỉ dẫn Không có biện
pháp bảo vệ nào được yêu cầu giữa nguồn năng lượng loại 1 và người được chỉ dẫn. ... ... ... Hình
5 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 1 và người được chỉ dẫn 2.1.3.3.2. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người được chỉ dẫn Người được chỉ dẫn
sử dụng biện pháp bảo vệ phòng ngừa. Không cần thiết phải có thêm biện pháp bảo
vệ nào giữa nguồn năng lượng loại 2 và người được chỉ dẫn. Do đó, nguồn năng lượng
loại 2 có thể tiếp cận được người được chỉ dẫn. Hình
6 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người được chỉ dẫn 2.1.3.3.3. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 3 và người được chỉ dẫn Trừ khi có các
quy định khác, - Một biện pháp
bảo vệ cơ bản và một biện pháp bảo vệ bổ sung cho thiết bị để cùng hình thành một
biện pháp bảo vệ kép; hoặc ... ... ... Hình 7 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 3 và người
được chỉ dẫn 2.1.3.4. Các
biện pháp bảo vệ để bảo vệ người có kỹ năng 2.1.3.4.1. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 1 và người có kỹ năng Không có biện
pháp bảo vệ nào được yêu cầu giữa nguồn năng lượng loại 1 và người có kỹ năng.
Do đó, một nguồn năng lượng loại 1 có thể được tiếp cận được người có kỹ năng. Hình
8 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 1 và người có kỹ năng ... ... ... Người có kỹ năng sử dụng biện pháp
bảo vệ kỹ năng. Không có biện pháp bảo vệ bổ sung nào được yêu cầu giữa nguồn
năng lượng loại 2 và người có kỹ năng. Do đó, nguồn năng lượng loại 2 có thể tiếp
cận được người có kỹ năng. Hình
9 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người có kỹ năng 2.1.3.4.3. Biện pháp bảo vệ giữa
nguồn năng lượng loại 3 và người có kỹ năng Một người có kỹ năng sử dụng biện
pháp bảo vệ kỹ năng. Trừ khi có chỉ định khác, không cần thêm biện pháp bảo vệ
nào giữa nguồn năng lượng loại 3 và một người có kỹ năng. Do đó, một nguồn năng
lượng loại 3 có thể tiếp cận được với người có kỹ năng. Trong các điều kiện hoạt động của
thiết bị với nguồn năng lượng loại 3, một biện pháp bảo vệ nhằm mục đích giảm
khả năng bị thương do tác động vô tình giữa: - Một nguồn năng lượng loại 3 khác,
đang không trong điều kiện hoạt động, và ở vùng lân cận với nguồn năng lượng loại
3 đang hoạt động; và - Người có kỹ năng. ... ... ... Hình 10 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 3 khác và
người có kỹ năng Một số thiết bị
được thiết kế để lắp đặt riêng trong các khu vực hạn chế tiếp cận. Những thiết
bị này phải có các biện pháp bảo vệ như yêu cầu trong 2.1.3.3 đối với người được
chỉ dẫn và 2.1.3.4 đối với người có kỹ năng. Trong quy chuẩn
này liệt kê một thông số bảo vệ cụ thể, chẳng hạn như phân loại nhiệt của lớp
cách nhiệt hoặc vật liệu dễ cháy, các biện pháp bảo vệ có thông số tốt hơn đều
có thể được sử dụng. Một biện pháp bảo
vệ có thể bao gồm một hoặc nhiều yếu tố. 2.1.4.3.1.
Yêu cầu chung Các biện pháp bảo
vệ ở dạng vật chất rắn (ví dụ như vỏ bọc, rào chắn, vật liệu cách nhiệt vững chắc,
kim loại được nối đất, thủy tinh, v.v.) mà có thể tiếp cận được bởi người bình
thường hoặc người được chỉ dẫn phải tuân thủ các thử nghiệm độ bền có liên quan
như quy định trong 2.1.4.3.2 đến 2.1.4.3.10. Đối với biện
pháp bảo vệ có thể tiếp cận được sau khi mở vỏ bọc bên ngoài, xem 2.1.4.3.5. Yêu cầu cho: ... ... ... - Các liên kết bảo
vệ bộ phận đóng vai trò là biện pháp bảo vệ; và - Các bộ phận có
thể hủy bỏ lớp bảo vệ nếu bị mất liên kết được quy định
trong P.2.1. 2.1.4.3.2.
Phép thử lực ổn định Vỏ bọc hoặc rào
chắn có thể tiếp cận được và được sử dụng như biện pháp bảo vệ cho: - Thiết bị có thể
vận chuyển; và - Thiết bị cầm
tay; và - Thiết bị cắm
trực tiếp được áp dụng
phép thử lực ổn định trong Q.4 ... ... ... Tất cả các loại
vỏ bọc hoặc rào cản khác có thể tiếp cận và được sử dụng như một biện pháp bảo
vệ phải áp dụng phép thử lực ổn định trong Q.5. Không có yêu cầu nào cho phần
đáy của thiết bị có khối lượng lớn hơn 18 kg trừ khi hướng dẫn sử dụng mô tả hướng
của thiết bị mà đáy của vỏ bọc trở thành đỉnh hoặc một mặt của thiết bị. Điều này không
áp dụng cho thủy tinh. Yêu cầu đối với thủy tinh được nêu trong 2.1.4.3.6. 2.1.4.3.3.
Phép thử rơi tự do Các thiết bị sau
đây phải áp dụng phép thử va đập tại Q.7: - Thiết bị cầm
tay; - Thiết bị cắm
trực tiếp; - Thiết bị có thể
vận chuyển; - Thiết bị có thể
di chuyển được có yêu cầu về nâng hoặc cầm bởi người bình thường như một phần của
mục đích sử dụng, bao gồm cả việc di dời định kỳ; CHÚ THÍCH: Ví dụ về loại thiết bị này là máy hủy tài liệu
đặt trên thùng chứa giấy bị hủy, cần phải tháo máy hủy tải liệu để dọn thùng chứa
giấy bị hủy. ... ... ... • Thiết bị điện
thoại cầm tay có dây kết nối; hoặc • Phụ kiện của
thiết bị cầm tay được kết nối bằng dây khác có chức năng âm thanh; hoặc • Tai nghe. 2.1.4.3.4.
Phép thử va đập Tất cả thiết bị,
trừ các thiết bị được quy định trong 2.1.4.3.3, phải áp dụng thử nghiệm va đập
của trong Q.6. Thử nghiệm va đập
trong Q.6 không được áp dụng cho các trường hợp sau: - Đáy của vỏ bọc,
trừ khi hướng dẫn sử dụng mô tả hướng của thiết bị mà đáy của vỏ bọc trở thành
đỉnh hoặc một mặt của thiết bị; - Thủy tinh; CHÚ THÍCH: Các thử nghiệm va đập đối với thủy tinh nằm
trong 2.1.4.3.6. ... ... ... • Không thể tiếp
cận được; hoặc • Được bảo vệ
sau khi lắp đặt. 2.1.4.3.5.
Các thử nghiệm bảo vệ có thể tiếp cận bên trong Một biện pháp bảo
vệ bên trong mà một người bình thường có thể tiếp cận được sau khi mở vỏ bọc
bên ngoài và hành động này sẽ khiến các nguồn năng lượng loại 2 hoặc loại 3 có
thể tiếp cận được sẽ phải áp dụng phép thử lực ổn định như trong Q.3. 2.1.4.3.6. Kiểm
tra va đập đối với thủy tinh Các yêu cầu dưới
đây có thể áp dụng cho tất cả các bộ phận làm bằng thủy tinh, ngoại trừ: - Trục cuốn kính
được sử dụng trên máy photocopy, máy quét và các loại tương tự, nơi kính đã được
đặt đối với thử nghiệm lực ổn định như trong Q.3 và được cung cấp một vỏ bọc hoặc
thiết bị để bảo vệ kính trục lăn; và - Thủy tinh nhiều
lớp hoặc có kết cấu sao cho các hạt thủy tinh không tách ra khỏi nhau nếu kính
bị vỡ. CHÚ THÍCH: Kính nhiều lớp bao gồm các cấu tạo như màng nhựa
được dán vào một mặt của kính. ... ... ... - Có diện tích bề
mặt lớn hơn 0,1 m2; hoặc - Có kích thước
chính vượt quá 450 mm; hoặc - Ngăn cản khả
năng tiếp cận các nguồn năng lượng loại 3 nhưng không bao gồm PS3 phải áp dụng thử
nghiệm va đập đối với thủy tinh trong Q.9. 2.1.4.3.7. Thử
nghiệm cố định thủy tinh Thủy tinh nhiều
lớp được sử dụng như một biện pháp bảo vệ ngăn cản việc tiếp cận các nguồn năng
lượng loại 3 nhưng không bao gồm PS3 phải chịu các thử nghiệm cố định sau: - Thử va đập đối
với thủy tinh như trong Q.9 với lực va đập 1J được áp dụng ba lần; và - Thử nghiệm đẩy
/ kéo với lực 10N được đặt ở tâm của mẫu thử thủy tinh tại hướng bất lợi nhất. CHÚ THÍCH: Để thực hiện thử nghiệm, có thể sử dụng bất
kỳ phương pháp thích hợp nào, chẳng hạn như sử dụng tay cầm hút hoặc miếng dán
hỗ trợ cho thủy tinh. ... ... ... Nếu một biện
pháp bảo vệ được tạo nên bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo, thì biện pháp bảo vệ đó phải
được cấu tạo để tránh mọi sự co rút hoặc biến dạng của vật liệu do giải phóng
áp suất bên trong sẽ phá hủy chức năng bảo vệ của nó. Vật liệu nhựa nhiệt dẻo
phải chịu thử nghiệm giảm áp suất như trong Q.8. 2.1.4.3.9. Biện
pháp bảo vệ được bao quanh bởi không khí Trường hợp biện
pháp bảo vệ được bao quanh bởi không khí (ví dụ, các khoảng trống), các rào cản
hoặc vỏ bọc phải ngăn cản sự dịch chuyển của không khí bởi bộ phận cơ thể hoặc
bộ phận dẫn điện. Các rào cản hoặc vỏ bọc phải phù hợp với phép thử độ bền cơ học
như trong Phụ lục Q, nếu có. 2.1.4.3.10.
Tiêu chí tuân thủ Trong và sau khi
kiểm tra: - Ngoại trừ PS3,
các nguồn năng lượng loại 3 sẽ không thể tiếp cận được với người bình thường
người hoặc người được chỉ dẫn; và - Thủy tinh sẽ: • Không bị vỡ hoặc
nứt; hoặc • Không vỡ thành
các mảnh thủy tinh có khối lượng lớn hơn 30 g hoặc kích thước các chiều lớn hơn
50 mm; hoặc ... ... ... - Vẫn đáp ứng tất
cả các biện pháp bảo vệ khác. Trừ khi có quy định
khác, nếu khóa liên động an toàn được sử dụng như một biện pháp bảo vệ để chống
lại ảnh hưởng của: - Nguồn năng lượng
loại 2 hoặc loại 3 đến người bình thường; hoặc - Nguồn năng lượng
loại 3 đến người được chỉ dẫn, thì khóa liên động
an toàn phải tuân thủ theo Phụ lục K. 2.1.5.1. Yêu
cầu chung Nổ có thể xảy ra
do: - Phản ứng hóa học; - Biến dạng cơ học
của thùng kín; ... ... ... - Áp suất cao;
hoặc - Nhiệt độ cao. CHÚ THÍCH 1: Tùy thuộc vào mật độ năng lượng, nổ có thể
được phân loại: bùng nổ, kích nổ hoặc áp suất nổ. CHÚ THÍCH 2: Siêu tụ điện (ví dụ, tụ điện hai lớp) là
nguồn năng lượng cao và có thể phát nổ sau khi sạc quá mức và tại nhiệt độ cao. Trong điều kiện
hoạt động bình thường và điều kiện hoạt động bất thường của thiết bị, hiện tượng
nổ không được xảy ra. Nếu một vụ nổ xảy ra trong các điều kiện lỗi đơn, nó sẽ
không gây ra thương tích và thiết bị phải tuân thủ các phần liên quan của Quy
chuẩn này. Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách kiểm tra và các thử nghiệm như quy định trong A.2, A.3 và
A.2.1. Vật chất dẫn phải
đảm bảo sao cho sự dịch chuyển không gây hủy bỏ các biện pháp bảo vệ, chẳng hạn
như giảm giá trị của khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò xuống dưới các
giá trị quy định trong 2.2.2.1.2 và 2.2.2.1.3. Việc cố định vật
chất dẫn phải đảm bảo sao cho, vật chất dẫn bị lỏng hoặc bị tách ra, vật chất dẫn
không thể gây hủy bỏ biện pháp bảo vệ, chẳng hạn như giảm giá trị của khe hở
không khí hoặc chiều dài đường rò xuống dưới các giá trị quy định trong
2.2.2.1.2 và 2.2.2.1.3. Với mục đích của
các yêu cầu này, giả định rằng: ... ... ... - Các bộ phận được
cố định bằng vít hoặc đai ốc được kết hợp với vòng đệm tự khóa hoặc các phương
tiện khóa khác không bị lỏng hoặc bị tách rời. LƯU Ý: Vòng đệm
lò xo hoặc tương tự cũng có thể thỏa mãn các yêu cầu về khóa. Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách kiểm tra, bằng đo lường hoặc, trong trường hợp có nghi ngờ,
bằng các phép thử như trong Q.2 áp dụng theo hướng bất lợi nhất. Ví dụ: Các công
trình được coi là đáp ứng các yêu cầu bao gồm: - Ông áp sát (ví
dụ, ống co nhiệt hoặc ống bọc cao su), được áp dụng trên dây và đầu cuối của
nó; - Vật dẫn được nối
bằng cách hàn và được giữ ở vị trí gần đầu cuối, độc lập với mối nối hàn; - Vật dẫn được nối
bằng cách hàn và được móc chắc chắn trước khi hàn, với điều kiện là lỗ mà ruột
dẫn đi qua không quá lớn; - Vật dẫn được nối
với các đầu nối bằng vít, với một phần cố định bổ sung gần đầu nối để kẹp; - Các vật dẫn được
nối với các đầu nối bằng vít và được cung cấp với các đầu cuối không có khả
năng chuyển động tự do (ví dụ, các đầu vòng được uốn vào vật dẫn), tuy nhiên,
việc xoay trục của các đầu cuối như vậy cần phải được xem xét; hoặc ... ... ... Thiết bị kết hợp
các chốt tích hợp để cắm vào ổ cắm điện lưới không được đặt mô-men xoắn quá mức
lên ổ cắm. Cơ chế để cố định các chốt phải chịu được lực mà các chốt có thể phải
chịu trong sử dụng bình thường. Phần phích cắm
nguồn điện phải tuân thủ tiêu chuẩn liên quan đối với phích cắm nguồn điện. Trong sử dụng
bình thường, thiết bị được lắp vào ổ cắm cố định có cấu hình như dự kiến của
nhà sản xuất, được xoay quanh trục nằm ngang giao với đường tâm của các tiếp điểm
ở khoảng giãn cách 8 mm sau mặt tiếp xúc của ổ cắm song song với mặt khớp nối. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và áp dụng một mômen lực tác dụng lên ổ cắm để duy trì mặt
tiếp giáp trong mặt phẳng thẳng đứng không được vượt quá 0,25_Nm. Giá trị này
không bao gồm mô-men xoắn để giữ ổ cắm nằm trong mặt phẳng thẳng đứng. Khi có sự tiếp
xúc của một vật dẫn từ bên ngoài thiết bị hoặc từ một phần khác của thiết bị có
thể dẫn đến: - Bắc cầu trong
mạch PS3 và ES3; hoặc - Bắc cầu mạch
ES3 với các bộ phận dẫn có thể tiếp cận, không tiếp đất. Các cổng mở mặt
trên và bên trên các mạch PS3 và ES3 phải: ... ... ... - Tuân thủ Phụ lục
P. Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách kiểm tra hoặc theo Phụ lục P. Thiết bị được nối
với nguồn điện lưới phải được cung cấp thiết bị ngắt kết nối phù hợp với Phụ lục
K. Thiết bị đóng cắt
và rơ le đặt trong mạch PS3 hoặc được sử dụng như một biện pháp bảo vệ phải
tuân thủ G.1 hoặc G.2 tương ứng. Độ sẵn sàng của
mạng vô tuyến là tỷ lệ (%) giữa số mẫu đo có mức tín hiệu thu lớn hơn hoặc bằng
-121 dBm trên tổng số mẫu đo. Để làm giảm thiểu
khả năng của các tác động và chấn thương gây nên bởi dòng điện chạy qua cơ thể
con người, các thiết bị sẽ được cung cấp với các biện pháp an toàn được chỉ ra
trong điều 2. 2.2.2.1.1.
ES1 ES1 là nguồn
năng lượng điện loại 1 với các mức dòng điện và điện áp: - Không vượt quá giới
hạn ES1 trong: ... ... ... + Điều kiện hoạt động
bất thường, và + Các điều kiện lỗi
đơn của một bộ phận, một thiết bị hoặc vật liệu
cách điện không đóng vai trò là biện pháp bảo vệ và - Không vượt quá giới
hạn ES2 trong các điều kiện lỗi đơn của biện pháp bảo vệ cơ bản hoặc của biện
pháp bảo vệ bổ sung. GHI CHÚ: Về các yêu cầu khả năng tiếp cận, xem 2.2.3.1. 2.2.2.1.2.
ES2 ES2 là nguồn
năng lượng điện loại 2, khi: - Cả điện áp và dòng
điện vượt quá giới hạn cho ES1, và trong: + Điều kiện hoạt động
bình thường, và + Điều kiện hoạt động
bất thường, và ... ... ... Hoặc điện áp và
dòng điện không vượt quá giới hạn cho ES2 2.2.2.1.3.
ES3 ES3 là nguồn
năng lượng điện loại 3 khi cả nguồn điện và điện áp vượt quá giới hạn cho ES2. 2.2.2.2.1.
Thông tin chung Các giới hạn qui
định trong 2.2.2.2 là so sánh với đất hoặc so với các bộ phận có thể tiếp xúc
được. Hình
11 - Hình minh họa các giới hạn ES về điện áp và dòng điện Đối với bất kỳ điện áp trong giới hạn
điện áp, sẽ không có giới hạn cho dòng điện. Tương tự như vậy đối với bất kỳ
dòng điện nào trong giới hạn, sẽ không có giới hạn nào đối với điện áp, xem
Hình 11. 2.2.2.2.2. Các giới hạn điện áp
và dòng điện ở trạng thái ổn định ... ... ... Các giá trị là giá trị tối đa mà
nguồn có thể cung cấp. Trạng thái ổn định được coi là được thiết lập khi các
giá trị điện áp hoặc giá trị dòng điện duy trì trong 2 s hoặc lâu hơn, nếu
không thì áp dụng giới hạn của 2.2.2.2.3, 2.2.2.2.4 hoặc 2.2.2.2.5, nếu thích hợp. Bảng
4 - Các giới hạn nguồn năng lượng điện cho ES1 và ES2 ở trạng thái ổn định Nguồn
năng lượng Các
giới hạn cho ES1 Các
giới hạn cho ES2 ES3 Điện
áp Dòng
điện a,c,d Điện
áp ... ... ... DC
c 60
V 2
mA 120
V 25
mA AC
tới 1 kHz 30
V R.M.S 42,4
V đỉnh ... ... ... 0,707 mA đỉnh 50
V R.M.S 70,7
V đỉnh 0,5 mA R.M.S 0,707 mA đỉnh >ES2 AC
>1
kHz tới 100 kHz 30
V R.M.S + 0,4 *f ... ... ... 50
V R.M.S + 0,9*f AC
trên 100 kHz 70
V R.M.S 99
V đỉnh 140
V R.M.S 198
V đỉnh Kết
hợp AC và DC ... ... ... Xem
Hình 13 Xem
Hình 12 Thay thế cho các yêu cầu
bên trên, các giá trị dưới đây có thể được sử dụng cho các dạng sóng hình sin Nguồn
năng lượng Các
giới hạn cho ES1 ... ... ... ES3 Dòng
điện c R.M.S Dòng
điện c R.M.S A.C
tới 1 kHz 0,5
mA 0,5
mA >ES2 ... ... ... A.C
trên 100 kHz f tính bằng kHz Giá trị định phải được sử
dụng cho điện áp và dòng điện không phải dạng hình sin. Giá trị R.M.S chỉ có
thể được sử dụng cho điện áp và dòng điện có dạng hình sin. Tham khảo 2.2.7 về phép
đo điện áp tiếp xúc tiềm năng và phép đo dòng điện chạm. a Dòng điện được đo bằng
cách sử dụng mạng đo được quy định trong Hình 4 của tiêu chuẩn IEC
60990:2016. ... ... ... c Đối với dạng sóng hình
sin và một chiều, dòng điện có thể được đo bằng điện trở 2 000 Ω d Trên 22
kHz, khu vực tiếp cận được giới hạn ở 1 cm2. e Trên 36
kHz, khu vực tiếp cận được giới hạn ở 1 cm2. Hình
12 - Các giá trị cực đại cho kết hợp dòng AC và dòng DC Hình 13 - Các giá trị cực đại cho kết hợp điện áp AC và
điện áp DC ... ... ... Khi nguồn năng
lượng điện là một tụ điện, nguồn năng lượng này được phân loại theo cả điện áp
tích và điện dung. Điện dung là giá
trị danh định của tụ điện cộng với dung sai theo quy định. Các giới hạn ES1
và ES2 cho các giá trị điện dung khác nhau được liệt kê Bảng 5. CHÚ THÍCH 1: Các giá trị điện dung cho ES2 được lấy từ
Bảng A.2 của IEC TS 61201:2007 CHÚ THÍCH 2: Các giá trị cho ES1 được tính bằng cách
chia các giá trị từ Bảng A.2 của IEC TS 61201:2007 cho hai (2). Bảng 5 - Các giới hạn nguồn năng lượng điện đối với các
tụ điện tích điện C nF ... ... ... Uđỉnh V ES2 Uđỉnh V ES3 Uđỉnh V 300
hoặc lớn hơn ... ... ... 120 170 75 150 91 100 200 61 ... ... ... 250 41 150 300 28 200 400 18 250 ... ... ... 12 350 700 8,0 500 1
000 4,0 1
000 2
000 ... ... ... 2
500 5
000 0,8 5
000 10
000 0,4 10
000 20
000 0,2 ... ... ... 40
000 0,133
hoặc nhỏ hơn 25
000 50
000 Phép nội suy tuyến tính
có thể được sử dụng giữa hai điểm gần nhất 2.2.2.2.4.
Các giới hạn xung đơn Trong trường hợp
nguồn năng lượng điện là một xung đơn lẻ, nguồn năng lượng được phân loại theo
cả điện áp và khoảng thời gian tồn tại hoặc được phân loại theo dòng điện và
khoảng thời gian tồn tại. Các giá trị được nêu trong Bảng 6 và Bảng 7. Nếu điện
áp vượt quá giới hạn, thì dòng điện không vượt quá giới hạn. Nếu dòng điện vượt
quá giới hạn, điện áp không được vượt quá giới hạn. Dòng điện được đo theo
2.2.7. Đối với các xung lặp lại, xem 2.2.2.2.5. Đới với xung có
thời gian tồn tại đến 10 ms, áp dụng giới hạn dòng điện và giới hạn điện áp cho
10 ms. ... ... ... CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn xung được tính theo IEC TS
60479-1:2005, Hình 12 và Bảng 10. CHÚ THÍCH 2: Các xung đơn không bao gồm quá độ. CHÚ THÍCH 3: Khoảng thời gian tồn tại của xung được coi
là khoảng thời gian khi điện áp hoặc dòng điện vượt quá các giới hạn của ES1. Bảng 6 - Các giới hạn điện áp cho các xung đơn Khoảng thời gian tồn tại của xung đến ms ES1 Uđỉnh ... ... ... ES2 Uđỉnh V ES3 Uđỉnh V 10 60 196 ... ... ... 20 178 50 150 80 135 100 129 200 và lớn hơn ... ... ... Nếu
khoảng thời gian nằm giữa các giá trị trong hai hàng bất kỳ, thì có thể sử dụng
giá trị ES2 của Uđỉnh thấp hơn hoặc có thể sử dụng phép nội suy
tuyến tính giữa hai hàng liền kề bất kỳ với giá trị điện áp đỉnh được tính
toán làm tròn xuống giá trị gần nhất tính theo phụ lục R. Nếu
điện áp định của ES2 nằm giữa các giá trị trong hai hàng bất kỳ, thì có thể sử
dụng giá trị khoảng thời gian tồn tại của hàng trên hoặc có thể sử dụng phép
nội suy tuyến tính giữa hai hàng liền kề bất kỳ với khoảng thời gian tính
toán được làm tròn xuống giá trị gần nhất tính theo ms. Bảng 7 - Các giới hạn dòng điện cho các xung đơn Khoảng
thời gian tồn tại của xung đến ms ES1 Iđỉnh mA ... ... ... Iđỉnh mA ES3 Iđỉnh mA 10 2 200 > ES2 ... ... ... 153 50 107 100 81 200 62 500 43 ... ... ... 33 2 000 và lớn hơn 25 Nếu
khoảng thời gian nằm giữa các giá trị trong hai hàng bất kỳ, thì có thể sử dụng
giá trị ES2 của Iđỉnh thấp hơn hoặc có thể sử dụng phép nội suy
tuyến tính giữa hai hàng liền kề bất kỳ với giá trị dòng điện được tính toán
làm tròn xuống giá trị gần nhất tính theo mA. Nếu
dòng điện đỉnh cho ES2 nằm giữa các giá trị trong hai hàng bất kỳ, thì có thể
sử dụng giá trị khoảng thời gian tồn tại của hàng trên hoặc có thể sử dụng
phép nội suy tuyến tính giữa hai hàng liền kề bất kỳ với khoảng thời gian
tính toán được làm tròn xuống giá trị gần nhất tính theo ms. 2.2.2.2.5. Giới hạn cho các xung
lặp lại Ngoại trừ các xung được đề cập
trong Phụ lục E, phân cấp nguồn năng lượng điện xung lặp lại được xác định từ
điện áp khả dụng hoặc dòng điện khả dụng. Nếu điện áp vượt quá giới hạn thì
dòng điện không được vượt quá giới hạn. Nếu dòng điện vượt quá giới hạn, thì điện
áp không được vượt quá giới hạn. Dòng điện được đo theo 2.2.7. Đối với thời gian tắt xung nhỏ hơn
3 s, giá trị đỉnh của 2.2.2.2.2 được áp dụng. Đối với khoảng thời gian dài hơn,
giá trị trong 2.2.2.2.4 được áp dụng. ... ... ... Trong trường hợp nguồn năng lượng
điện là tín hiệu đổ chuông mạng điện thoại tương tự như được định nghĩa trong
Phụ lục E, loại nguồn năng lượng được coi là ES2. 2.2.2.2.7. Tín hiệu âm thanh Đối với nguồn năng lượng điện là
tín hiệu âm thanh, các giới hạn được quy định trong E1 Ngoại trừ như được đưa ra dưới đây,
các yêu cầu bảo vệ đối với các thành phần có thể tiếp cận được đối với người
bình thường, người được hướng dẫn và người có kỹ năng như nêu ra trong 2.1.3. Các mạch ES2 hoặc ES3, từ đó dẫn xuất
ra các mạch ES1 hoặc ES2 có thể tiếp cận được, phải được tách biệt với nguồn
ES3 bằng một bộ bảo vệ kép hoặc một bộ bảo vệ tăng cường. Thêm vào đó, những điều
dưới đây sẽ áp dụng: - Dưới các điều kiện lỗi đơn trong mạch giữa
ES2/ES3 và ES1 có thể tiếp cận được, mức dòng điện hoặc mức điện áp sẽ không vượt
giới hạn ES1; và - Dưới các điều kiện lỗi đơn trong mạch giữa
ES2/ES3 và ES2 có thể tiếp cận được, mức dòng điện hoặc mức điện áp sẽ không vượt
giới hạn E2. CHÚ THÍCH: Ví dụ cho cấu tạo này là chỉnh lưu trong mạch (thứ
cấp) được cách điện trong bộ nguồn xung mà trong đó nhiều thành phần có mặt. Dây dẫn không được cách điện tại
ES3 sẽ được đặt vào vị trí hoặc bảo vệ sao cho việc tiếp xúc vô tình giữa dây dẫn
đó với người có kỹ năng trong các hoạt động dịch vụ sẽ không có thể xảy ra. ... ... ... 2.2.3.2.1. Các yêu cầu Đối với người bình thường, các bộ
phận sau phải không thể tiếp cận được: - Các bộ phận trần ở ES2, ngoại trừ chân của
các đầu nối. Tuy nhiên, phải không thể tiếp cận được các chân như vậy trong điều
kiện làm việc bình thường bằng đầu dò cùn của Hình R.3; và - Các bộ phận trần ở ES3; và - Một biện pháp bảo vệ cơ bản ES3. Đối với các bộ phận trần của thiết
bị ngoại trời mà người bình thường có thể tiếp cận được ở vị trí ngoài trời dự
kiến của họ, các bộ phận sau phải không thể tiếp cận được: - Các bộ phận trần vượt quá 0,5 lần giới hạn
điện áp ES1 dưới điều kiện hoạt động bình thường và điều kiện hoạt động không
bình thường và các điều kiện lỗi đơn của một thành phần, thiết bị hoặc phần
cách điện không phải đóng vai trò là biện pháp bảo vệ; và - Các bộ phận trần vượt quá giới hạn điện áp
ES1 dưới các điều kiện lỗi đơn của biện pháp bảo vệ cơ bản hoặc của biện pháp bảo
vệ bổ sung (xem 2.3.2.1.1). Đối với người được hướng dẫn, các bộ
phận sau phải không thể tiếp cận được: ... ... ... - Một biện pháp bảo vệ cơ bản ở ES3. 2.2.3.2.2. Các yêu cầu tiếp xúc Đối với điện áp ES3 lên đến 420 V đỉnh,
đầu dò kiểm tra thích hợp từ Phụ lục R phải không được tiếp xúc với bộ phần dẫn
điện trần bên trong hình dưới đây. Đối với điện áp ES3 lớn hơn 420 V đỉnh,
đầu dò kiểm tra thích hợp từ Phụ lục R phải không được tiếp xúc với bộ phần dẫn
điện trần bên trong và phải có khe hở không khí với bộ phận đó (xem Hình 14). Khe hở không khí phải: a)
Vượt qua thử nghiệm sức
mạnh điện theo 2.2.4.9.1 tại điện áp thử nghiệm (DC hoặc AC đỉnh) bằng điện áp
thử nghiệm cho Cách điện chính trong Bảng 26 tương ứng với đỉnh của điện áp làm
việc; hoặc b)
Có khoảng giãn cách tối
thiểu theo Bảng 8. Hình
14 - Yêu cầu tiếp xúc với các thành phần dẫn điện trần bên trong ... ... ... Bảng 8 - Khoảng giãn cách khe hở không khí tối thiểu Điện áp Khoảng giãn cách khe hở không khí mm Điện áp đỉnh hoặc DC lên đến và bao gồm Độ nhiễm bẩn 2 3 >420 và ≤ 1 000 ... ... ... 0,8 1 200 0,25 1 500 0,5 2 000 1,0 2 500 1,5 ... ... ... 2,0 4 000 3,0 5 000 4,0 6 000 5,5 8 000 8,0 ... ... ... 11 12 000 14 15 000 18 20 000 25 25 000 33 ... ... ... 40 40 000 60 50 000 75 60 000 90 80 000 130 ... ... ... 170 Phép
nội suy tuyến tính có thể được sử dụng giữa 2 điểm gần nhất, khoảng giãn cách
khe hở không khí nhỏ nhất được tính toán được làm tròn đến mức tăng 0,1 mm
cao hơn tiếp theo hoặc giá trị đến hàng bên dưới tiếp theo tùy theo giá trị
nào thấp hơn. Đối
với thiết bị dự định sử dụng ở độ cao hơn 2 000 m so với mực nước biển, các
giá trị trong bảng này được nhân với hệ số nhân với độ cao mong muốn theo Bảng
16. 2.2.3.2.3.
Tiêu chuẩn tuân thủ Kiểm tra sự tuân
thủ theo thử nghiệm của Q.3 Ngoài ra, với
các bộ phận hở ES3 tại điện áp cao hơn 420 V đỉnh, sự tuân thủ được kiểm tra bởi
việc đo khoảng giãn cách hoặc bởi sự thử nghiệm cường độ điện. Các thành phần
và cụm lắp ráp phụ tuân theo các tiêu chuẩn IEC tương ứng của chúng không phải
kiểm tra khi các thành phần và cụm lắp ráp phụ đó được sử dụng trong sản phẩm
cuối cùng. 2.2.3.2.4.
Thiết bị đầu cuối để kết nối dây tách vỏ Việc sử dụng dây
tách vỏ để tạo kết nối với thiết bị đầu cuối liên quan của nó được sử dụng: ... ... ... - Bởi người được hướng dẫn phải không dẫn đến tiếp xúc với
ES3. Đối với tín hiệu
âm thanh, xem Bảng C.1 cho các giá trị của ES2 và ES3. Các phần của các thiết bị
đầu nối tín hiệu audio được cung cấp với một trong các biện pháp an toàn trong
Bảng C.1 không được kiểm tra. Kiểm tra sự tuân
thủ bằng thử nghiệm của R.1.6 cho mỗi chỗ mở đầu nối dây cũng như bất kỳ chỗ mở
nào khác trong phạm vi 25 mm tính từ đầu nối. Trong quá trình kiểm tra, không
có phần nào của đầu dò được lắp vào đầu nối hay chỗ mở được tiếp xúc với ES2 hoặc
ES3. 2.2.4.1.1.
Cách điện Cách điện bao gồm
vật liệu cách điện, khe hở, khoảng giãn cách rò và cách điện rắn và cung cấp chức
năng bảo vệ được chỉ định là cách điện chính, cách điện phụ, cách điện kép hoặc
cách điện tăng cường. 2.2.4.1.2. Đặc
tính của vật liệu cách điện Việc lựa chọn và
ứng dụng vật liệu cách điện cần phải tính đến các nhu cầu về độ bền điện, độ bền
cơ khí, kích thước, tần số của điện áp làm việc và các đặc tính khác của môi
trường làm việc (nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và mức nhiễm điện) như quy định tại
Điều 5 và Phụ lục Q. Vật liệu cách điện
không hút ẩm được quy định tại 2.2.4.1.3. 2.2.4.1.3.
Tuân thủ tiêu chuẩn ... ... ... Trong trường hợp
cần thiết, nếu dữ liệu không khẳng định vật liệu là không hút ẩm, thì bản chất
hút ẩm của vật liệu được xác định bằng cách cho bộ phận cấu thành hoặc cụm lắp
ráp có sử dụng vật liệu cách điện được đề cập chịu xử lý ẩm như tại 2.2.4.8. Sau đó, cách điện
cần phải được thử nghiệm độ bền điện liên quan như tại 2.2.4.9.1 trong khi vẫn
giữ trong buồng ẩm hoặc trong phòng mà ở đó các mẫu được đưa đến nhiệt độ quy định. 2.2.4.1.4.
Nhiệt độ hoạt động tối đa đối với các hệ thống, các bộ phận, vật liệu 2.2.4.1.4.1.
Các yêu cầu Trong điều kiện
hoạt động bình thường, nhiệt độ vật liệu cách điện không được vượt quá giới hạn
nhiệt độ của EIS, bao gồm vật liệu cách điện của các bộ phận, hoặc giới hạn nhiệt
độ tối đa của hệ thống cách điện như cho trong Bảng 9. Đối với nhiệt độ
tối đa ≤ 100 ºC, không yêu cầu công bố hệ thống cách điện, một EIS không được
công bố được coi như là Class 105 (A). 2.2.4.1.4.2.
Phương pháp kiểm tra Nhiệt độ vật liệu
cách điện được đo theo A.1.5. Thiết bị hoặc
các bộ phận của thiết bị được hoạt động dưới các điều kiện hoạt động bình thường
(xem A.2) như sau: ... ... ... - Cho hoạt động gián đoạn, cho đến khi các điều kiện trạng
thái ổn định được thiết lập, sử dụng các khoảng thời gian “BẬT” và “TẮT” danh định,
và - Cho hoạt động trong thời gian ngắn, trong thời gian hoạt động
được quy định bởi nhà sản xuất. Các thành phần
và các bộ phận khác có thể được kiểm tra độc lập với sản phẩm cuối cùng được
cung cấp trong đó các điều kiện kiểm tra áp dụng cho sản phẩm cuối cùng cũng sẽ
được áp dụng cho các thành phần hoặc bộ phận đó. Thiết bị định
dùng để lắp trong nhà hoặc đặt trong tủ rack, hoặc để kết hợp trong thiết bị lớn
hơn, được kiểm tra trong các điều kiện thực tế hoặc các điều kiện mô phỏng được
quy định trong hướng dẫn quá trình lắp đặt. 2.2.4.1.4.3.
Tuân thủ tiêu chuẩn Nhiệt độ của vật
liệu cách điện hoặc EIS không được vượt quá giới hạn trong Bảng 9. Đối với một vật
liệu cách điện đơn, có thể sử dụng thông tin chỉ số nhiệt độ tương đối được
công bố từ nhà sản xuất vật liệu nếu nó phù hợp với loại cách điện áp dụng. Đối với EIS, có
thể sử dụng dữ liệu lớp nhiệt sẵn có của EIS do nhà sản xuất đưa ra nếu phù hợp
với loại cách điện áp dụng. Đối với các phân
loại nhiệt cao hơn Class 105 (A), EIS phải tuân theo IEC 60085. ... ... ... Bộ phận Nhiệt độ tối đa Tmax °C Cách điện, bao
gồm cách điện cuộn dây: Vật liệu loại 105 (A) hoặc EIS 100 a Vật liệu loại
120 (E) hoặc EIS 115 a ... ... ... 120 a Vật liệu loại
155 (F) hoặc EIS 140 a Vật liệu loại
180 (H) hoặc EIS 165 a Vật liệu loại
200 (N) hoặc EIS 180 a Vật liệu loại
220 (R) hoặc EIS 200 a ... ... ... 225 a Cách điện của
dây bên trong và bên ngoài, bao gồm cả dây cấp nguồn: - Không có đánh dấu nhiệt độ 70 - Có đánh dấu nhiệt độ Nhiệt độ được
đánh dấu trên dây hoặc lõi quấn, hoặc phân cấp
do nhà sản xuất ấn định Cách điện nhựa
nhiệt dẻo khác ... ... ... Các bộ phận,
thành phần Xem Phụ lục G và 2.1.9 Các loại có
liên quan đến các loại nhiệt độ của vật liệu cách điện và EIS phù hợp với IEC
60085. Các ký hiệu chữ cái được chỉ định được ghi trong ngoặc đơn. Đối với mỗi vật
liệu, phải tính đến dữ liệu của vật liệu đó để xác định nhiệt độ tối đa thích
hợp. a Nếu nhiệt độ của cuộn dây được xác định bằng cặp nhiệt
điện thì các giá trị này giảm đi 10 K, ngoại trừ trường hợp: – một động
cơ, hoặc – một cuộn
dây được gắn vào cặp nhiệt điện. 2.2.4.1.5. Mức
độ nhiễm bẩn 2.2.4.1.5.1.
Tổng quan ... ... ... Mức độ nhiễm bẩn
1: Không có nhiễm bẩn hoặc chỉ xảy ra nhiễm bẩn khô, không dẫn điện. Sự nhiễm bẩn
không có ảnh hưởng. CHÚ THÍCH: Bên trong thiết bị, các bộ phận cấu thành hoặc
cụm lắp ráp được đóng kín để ngăn bụi và hơi nước là các ví dụ về nhiễm bẩn mức
độ 1. Mức độ nhiễm bẩn
2: Chỉ xảy ra nhiễm bẩn không dẫn điện ngoại trừ trường hợp đôi khi sẽ có hiện
tượng dẫn điện tạm thời do ngưng tụ. CHÚ THÍCH: Mức độ nhiễm bẩn 2 thường ứng với các thiết
bị thuộc phạm vi của tài liệu này. Mức độ nhiễm bẩn
3: Nhiễm bẩn dẫn điện hoặc nhiễm bẩn không dẫn điện khô nhưng có thể trở nên dẫn
điện do ngưng tụ có thể xảy ra. 2.2.4.1.5.2.
Kiểm tra môi trường và hợp chất cách điện mức độ nhiễm bẩn 1 Mỗi mẫu cần phải
tuân theo trình tự chu kỳ nhiệt tại 2.2.4.1.5.3. Mẫu được để nguội tới nhiệt độ
phòng, sau đó phải xử lý ẩm như tại 2.2.4.8. Nếu việc kiểm
tra được tiến hành để xác minh hợp chất cách điện tạo thành cách điện rắn theo
yêu cầu tại 2.2.4.4.3, thì quy định là ngay sau đó thực hiện thử nghiệm độ bền
điện tại 2.2.4.9.1. Đối với bảng mạch
in, tuân thủ kiểm tra trực quan bề ngoài, không được bóc tách vì nó sẽ ảnh hưởng
đến chiều dài đường rò cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của nhiễm bẩn mức độ 1.
... ... ... 2.2.4.1.5.3.
Quy trình kiểm tra chu kỳ nhiệt Mỗi mẫu của bộ
phận hợp thành hoặc cụm lắp ráp phải đáp ứng trình tự thử nghiệm dưới đây. Mẫu chịu 10 lần
trình tự chu kỳ nhiệt sau: 68 h ở (T1 ± 2) °C; 1 h ở (25 ± 2) °C; 2 h ở (0 ± 2) °C; ≥ 1 h ở (25
± 2) °C. T1 =
T2 + Tma– Tamb + 10 K hoặc 85 °C, chọn giá trị
cao hơn. Tuy nhiên, không cộng thêm hằng số 10 K nếu nhiệt độ được đo bởi cặp
nhiệt điện nhúng hoặc bằng phương pháp điện trở. T2 là
nhiệt độ của các bộ phận được đo trong quá trình thử nghiệm tại 2.2.4.1.4 ... ... ... Không quy định
khoảng thời gian cho sự chuyển tiếp từ nhiệt độ này sang nhiệt độ khác, nhưng
chuyển tiếp được phép diễn ra từ từ. 2.2.4.1.6.
Cách điện trong máy biến áp với các kích thước khác nhau Nếu cách điện của
máy biến áp có các điện áp làm việc khác nhau dọc theo chiều dài của cuộn dây
thì khe hở, chiều dài đường rò và khoảng giãn cách xuyên qua cách điện tương ứng
được phép khác nhau. Một ví dụ về cấu
trúc như vậy là cuộn dây 30 kV, bao gồm nhiều cuộn dây được nối nối tiếp và được
nối đất hoặc nối với một điểm chung ở một đầu. 2.2.4.1.7.
Cách điện trong các mạch tạo xung khởi động Đối với các mạch
tạo xung khởi động vượt quá ES1 (ví dụ, để đánh lửa phóng điện đèn) thì các yêu
cầu về Cách điện chính, Cách điện phụ và cách điện tăng cường được áp dụng cho
chiều dài đường rò và khoảng giãn cách xuyên qua cách điện. CHÚ THÍCH 1: Đối với điện áp làm việc trong các trường
hợp trên xem 2.2.4.1.8.1 CHÚ THÍCH 2: Nếu xung khởi động là dạng sóng AC, thì độ
rộng xung được xác định bằng cách nối các giá trị đỉnh của dạng sóng AC đó. Khe hở được xác
định bằng một trong các phương pháp sau: ... ... ... - Tiến hành một trong các thử nghiệm độ bền điện sau đây, với
các đầu nối của mạch xung khởi động (ví dụ, một bóng đèn) được nối tắt với
nhau: + Thử nghiệm được đưa ra trong 2.2.4.9.1; hoặc + Đặt 30 xung có biên độ bằng điện áp thử nghiệm được yêu cầu
trong 2.2.4.9.1 do bộ tạo xung bên ngoài tạo ra. Độ rộng xung phải bằng hoặc lớn
hơn độ rộng của xung khởi động được tạo bên trong. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất hoặc
thử nghiệm. Trong quá trình thử nghiệm, cách điện không được đánh thủng hoặc
phóng điện bề mặt. 2.2.4.1.8.
Xác định điện áp làm việc 2.2.4.1.8.1.
Tổng quan Để xác định điện
áp làm việc, áp dụng tất cả các yêu cầu a.
Các bộ phận dẫn điện chạm tới được
không tiếp đất phải được giả thiết là tiếp đất; b.
Nếu cuộn dây biến áp hoặc phần khác
không nối vào mạch thiết lập điện thế của nó so với đất, phải được coi là tiếp
đất ở điểm mà nhờ đó đạt được điện áp làm việc cao nhất; ... ... ... d.
Ngoại trừ quy định trong 2.2.4.1.6, đối
với cách điện giữa cuộn dây máy biến áp và bộ phận khác, điện áp cao nhất giữa
điểm bất kỳ trên cuộn dây và bộ phận đó là điện áp làm việc; e.
Trong trường hợp sử dụng cách điện kép,
điện áp làm việc đặt lên cách điện chính được xác định bằng cách hình dung ra một
sự ngắn mạch trên cách điện phụ và ngược lại. Đối với cách điện kép giữa các cuộn
dây của máy biến áp, ngắn mạch phải được giả định là xảy ra tại điểm mà nhờ đó
tạo ra điện áp làm việc cao nhất trong cách điện kia; f.
Khi điện áp làm việc được xác định bằng
phép đo thì điện áp đầu vào cung cấp cho thiết bị phải là điện áp danh định hoặc
điện áp nằm trong dải điện áp danh định tạo ra giá trị đo cao nhất; g.
Điện áp làm việc giữa bất kỳ điểm nào
trong mạch do điện lưới cung cấp và: -
bất kỳ bộ phận nào được nối đất; -
bất kỳ điểm nào trong mạch được cách
ly với điện lưới; Sẽ được giả định là lớn hơn những điện
áp sau: -
điện áp danh định hoặc điện áp trên của
dải điện áp danh định; và -
điện áp đo được; ... ... ... i.
Đối với mạch tạo xung khởi động (ví dụ,
đèn phóng điện, xem 5.4.1.7), điện áp làm việc là giá trị đỉnh của các xung với
bóng đèn được nối nhưng trước khi đèn đánh lửa. Tần số của điện áp làm việc để
xác định khe hở nhỏ nhất phải nhỏ hơn 30 kHz. Điện áp làm việc để xác định khoảng
giãn cách rò nhỏ nhất là điện áp đo được sau khi bóng đèn đánh lửa; 2.2.4.1.8.2.
Điện áp làm việc RMS Khi xác định điện
áp làm việc RMS, các điều kiện trong thời gian ngắn hạn (ví dụ, tín hiệu chuông
điện thoại có nhịp điệu trong các mạch bên ngoài) và quá trình chuyển tiếp
không lặp lại (ví dụ, do nhiễu khí quyển) không được tính đến. CHÚ THÍCH: Chiều dài đường rò được xác định từ điện áp
làm việc RMS. 2.2.4.1.9.
Các bề mặt cách điện Bề mặt cách điện
có thể chạm tới được coi là được bao phủ bởi một lá kim loại mỏng để xác định
khe hở, chiều dài đường rò và khoảng giãn cách xuyên qua cách điện (xem Hình
M.13). 2.2.4.1.10.
Các bộ phận nhựa nhiệt dẻo mà trên đó các phần kim loại dẫn điện được gắn trực
tiếp 2.2.4.1.10.1.
Các yêu cầu Các bộ phận bằng
nhựa nhiệt dẻo mà trên đó các phần bằng kim loại dẫn điện được gắn trực tiếp phải
đủ khả năng chịu nhiệt nếu nhựa mềm có thể dẫn đến hỏng bộ phận bảo vệ. ... ... ... 2.2.4.1.10.2.
Thử nghiệm Vicat Nhiệt độ đo được
trong điều kiện hoạt động bình thường, như quy định trong A.2, sẽ phải nhỏ hơn
nhiệt độ hóa mềm Vicat ít nhất 15K như quy định
trong thử nghiệm Vicat B50 của ISO 306. Nhiệt độ đo được
trong các điều kiện hoạt động không bình thường tại A.3 phải nhỏ hơn nhiệt độ
hóa mềm Vicat. Nhiệt độ mềm hóa Vicat của bộ phận đỡ phi kim loại trong mạch
điện được cung cấp từ nguồn điện lưới không được nhỏ hơn 125° C. 2.2.4.1.10.3.
Thử nghiệm ép viên bi Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách đưa bộ phận vào thử nghiệm ép viên bi theo IEC 60695-10-2. Thử
nghiệm được thực hiện trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ (T – Tamb + Tma
+ 15 ° C) ± 2 ° C (T, Tma và Tamb được giải thích tại
A.2.6.1). Tuy nhiên, phần nhựa nhiệt dẻo đỡ các bộ phận trong mạch được cung cấp
từ điện lưới được thử nghiệm ở nhiệt độ tối thiểu là 125° C. Sau thử nghiệm,
kích thước d (đường kính của vết lõm) không được vượt quá 2 mm. Thử nghiệm không
được thực hiện nếu kết quả kiểm tra các đặc tính vật lý của vật liệu thể hiện
rõ ràng rằng vật liệu đó sẽ đáp ứng các yêu cầu của thử nghiệm này. 2.2.4.2.1.
Các yêu cầu chung ... ... ... - Quá điện áp tức thời; - Các điện áp quá độ đặt vào thiết bị; - Các điện áp đỉnh lập lại và các yêu cầu liên quan của
chúng được tạo ra trong thiết bị được giảm. Tất cả các khe hở
và điện áp thử nghiệm được yêu cầu áp dụng cho độ cao đến 2_000 m. Đối với độ cao lớn hơn, hệ số nhân tại
2.2.4.2.5 được áp dụng sau bất kỳ phép nội suy tuyến tính nào, nhưng trước khi
làm tròn và trước khi áp dụng bất kỳ hệ số nhân nào khác như đã nêu trong Bảng
10, Bảng 11, Bảng 14 và Bảng 15. CHÚ THÍCH: Đối với khe hở không khí giữa các tiếp điểm
của thiết bị đóng cắt khóa liên động, xem phụ lục K. Đối với khe hở không khí
giữa các tiếp điểm của thiết bị đóng cắt cách ly, xem phụ lục K. Đối với khe hở
không khí giữa các tiếp điểm của các bộ phận, xem phụ lục G. Trừ khi được nhà
sản xuất quy định khác và được cung cấp các giải pháp để đảm bảo khe hở tối thiểu
trong tất cả các chế độ hoạt động bình thường, cuộn dây thoại và các bộ phận dẫn
điện liền kề của loa được coi là được kết nối dẫn điện. Để xác định khe
hở, giá trị cao nhất của hai quy trình sau sẽ được sử dụng: - Quy trình 1: xác định khe hở theo 2.2.4.2.2 - Quy trình 2: xác định khe hở theo 2.2.2.2.3. Ngoài ra, có
thể xác định mức độ phù hợp của khe hở bằng cách sử dụng thử nghiệm độ bền điện
theo 2.2.2.2.4, trong trường hợp đó các giá trị theo quy trình 1 phải được duy
trì. ... ... ... 2.2.4.2.2.
Quy trình 1 để xác định khe hở Để xác định điện
áp sử dụng trong Bảng 10 và Bảng 11, điện áp cao nhất trong các giá trị dưới
đây được sử dụng để áp dụng: - Giá trị đỉnh của điện áp làm việc qua khe hở cần xét; - Các điện áp đỉnh lập lại (nếu có) qua khe hở cần xét; - Đối với các mạch nối với nguồn điện lưới xoay chiều AC: giá
trị quá điện áp tức thời, được lấy là 2 000 Vđỉnh nếu điện áp điện
lưới xoay chiều danh định không vượt quá 250 V và được lấy là 2500 Vđỉnh
nếu điện áp điện lưới xoay chiều danh định vượt quá 250 V nhưng không vượt quá
600 V. Ngoài ra, quá điện áp tức thời có thể được xác định theo
5.3.3.2.3 của IEC 60664-1:2007 theo ý muốn của nhà sản xuất, trong trường hợp
đó, nhà sản xuất có thể tham khảo “cách điện rắn” trong 2.2.3.3.2.3 của IEC
60664-1: 2007 được thay thế bằng "khe hở".
Hơn thế nữa, giá trị ngắn hạn bằng Un + 1 200 V được lấy làm điện áp sử dụng
trong Bảng 10. CHÚ THÍCH: Un là
điện áp dây-trung tính danh định của hệ thống cung cấp được nối đất trung tính.
- Giá trị khe hở của Bảng 10 đối với mạch có tần số cơ bản
đến 30 kHz. - Giá trị khe hở của Bảng 11 đối với các mạch có tần số cơ
bản cao hơn 30 kHz ... ... ... Bảng 10 Khe hở tối thiểu cho
các điện áp có tần số lên đến 30 kHz mm mm 330 0,2 0,8 0,4 1,5 ... ... ... 500 600 800 1 000 0,26 0,52 1 200 0,42 0,84 ... ... ... 0,76 1,52 1,6 2 000 1,27 2,54 2 500 1,8 3,6 ... ... ... 2,4 4,8 4 000 3,8 7,6 5 000 5,7 11,0 6 000 ... ... ... 15,8 8 000 11,0 20 10 000 15,2 27 12 000 19 ... ... ... 15 000 25 42 20 000 34 59 25 000 44 77 ... ... ... 55 95 40 000 77 131 50 000 100 175 60 000 ... ... ... 219 80 000 175 307 100 000 230 395 Phép nội suy tuyến tính có thể được sử dụng giữa hai điểm gần
nhất, khe hở tối thiểu được tính toán sẽ được làm tròn đến giá trị được chỉ định
cao hơn tiếp theo. Đối với các giá trị sau: - Không quá
0,5 mm, lượng gia tăng quy định là 0,01 mm; ... ... ... Bảng 11 - Khe
hở tối thiểu đối với điện áp có tần số trên 30 kHz Điện áp đến và bằng điện áp đỉnh Cách điện
chính và cách điện phụ mm Cách điện tăng cường mm 600 0,07 0,14 ... ... ... 0,22 0,44 1 000 0,6 1,2 1 200 1,68 3,36 1 400 ... ... ... 5,64 1 600 4,8 9,6 1 800 8,04 16,08 2 000 13,2 ... ... ... Phép nội suy
tuyến tính có thể được sử dụng giữa hai điểm gần nhất, khe hở tối thiểu được
tính toán sẽ được làm tròn đến giá trị gia tăng được chỉ định cao hơn tiếp
theo. Đối với các giá trị sau: - Không quá 0,5 mm, giá trị gia tăng quy định là 0,01 mm;
- Quá 0,5 mm, giá trị gia tăng quy định là 0,1 mm. Đối với độ nhiễm
bẩn mức 1: sử dụng hệ số nhân 0,8; Đối với độ nhiễm
bẩn mức 3: sử dụng hệ số nhân 1,4; 2.2.4.2.3.
Quy trình 2 để xác định khe hở 2.2.4.2.3.1.
Tổng quan Kích thước của
khe hở chịu điện áp quá độ từ nguồn điện lưới hoặc mạch ngoài được xác định từ
điện áp chịu thử được yêu cầu cho khe hở đó. Mỗi khe hở cần
phải được xác định theo các bước sau: ... ... ... - Xác định điện áp chịu thử được yêu cầu theo 2.2.4.2.3.3 - Xác định khe hở tối thiểu theo 2.2.4.2.3.4 2.2.4.2.3.2.
Xác định điện áp quá độ 2.2.4.2.3.2.1.
Tổng quan Điện áp quá độ
có thể được xác định dựa trên nguồn gốc của chúng, hoặc có thể được đo theo
2.2.4.2.3.2.5. Nếu các điện áp
quá độ khác nhau ảnh hưởng đến cùng một khe hở, thì điện áp lớn nhất trong các
điện áp đó được sử dụng. Các giá trị không được cộng với nhau. Thiết bị ngoài
trời được nối với nguồn điện lưới phải phù hợp với điện áp quá độ nguồn lưới
cao nhất dự kiến tại vị trí lắp đặt. Các vấn đề sau cần
phải được xem xét: -
Dòng điện rò dự kiến của nguồn cung cấp
cho thiết bị ngoài trời có thể cao hơn so với thiết bị trong nhà, xem IEC
60364-4-43; ... ... ... Các bộ phận bên
trong thiết bị ngoài trời làm giảm điện áp quá độ nguồn điện lưới hoặc dòng điện
rò dự kiến phải tuân theo các yêu cầu của họ tiêu chuẩn IEC 61643. CHÚ THÍCH 1: cấp quá điện áp của thiết bị ngoài trời
thường được coi là một trong những loại sau: -
Nếu được cấp nguồn qua hệ thống dây điện
lắp đặt thông thường của tòa nhà, quá điện áp cấp II; -
Nếu được cấp nguồn trực tiếp từ hệ thống
phân phối nguồn điện lưới, quá điện áp cấp III; -
Nếu ở hoặc ở gần điểm bắt đầu của việc
lắp đặt điện, quá điện áp cấp IV; CHÚ THÍCH 2: Để biết thêm thông tin về bảo vệ khỏi quá
điện áp, xem IEC 60364-5-53 Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét thiết bị, hướng dẫn lắp đặt và nếu cần, bằng các thử nghiệm
thành phần áp dụng được quy định trong bộ tiêu chuẩn IEC 61643. 2.2.4.2.3.2.2.
Xác định các điện áp quá độ nguồn điện lưới xoay chiều Đối với thiết bị
được cấp điện từ nguồn lưới xoay chiều, giá trị điện áp quá độ nguồn lưới phụ
thuộc vào cấp quá điện áp và giá trị danh nghĩa của điện áp lưới, được nêu
trong bảng 12 dưới đây. Nói chung, khe hở không khí trong thiết bị được nối đến
nguồn lưới xoay chiều phải được thiết kế đối với điện áp quá độ nguồn lưới ở
quá điện áp cấp II. ... ... ... Thiết bị khi được
lắp đặt có khả năng chịu điện áp quá độ vượt quá cấp quá điện áp được thiết kế
của nó, yêu cầu cần phải cung cấp thêm bảo vệ điện áp quá độ bên ngoài thiết bị.
Trong trường hợp này, hướng dẫn lắp đặt cần phải nêu rõ sự cần thiết của biện
pháp bảo vệ bên ngoài như vậy. Bảng 12 - Điện áp quá độ nguồn điện lưới Điện
áp lưới xoay chiều đến và bằng V RMS Điện áp quá độ nguồn lưới V (đỉnh) Cấp quá điện áp I ... ... ... III IV 50 330 500 800 1500 100 c 500 ... ... ... 1 500 2 500 150 d 800 1 500 2 500 4 000 300 e 1 500 ... ... ... 4 000 6 000 600 f 2 500 4 000 6 000 8 000 a.
Đối với thiết bị được
thiết kế để kết nối với nguồn điện ba pha, nơi không có dây trung tính, điện
áp nguồn AC là điện áp đường dây. Trong tất cả các trường hợp khác, khi có
dây dẫn trung tính, đó là điện áp dây-trung tính. Đối với thiết bị được thiết kế để kết nối
với nguồn điện ba pha 3 dây, nơi không có dây dẫn trung tính, điện áp nguồn
AC là điện áp đường dây. Trong tất cả các trường hợp khác, khi có dây dẫn
trung tính, đó là điện áp dây-trung tính. ... ... ... b.
Điện áp quá độ của
nguồn điện lưới luôn là một trong các giá trị trong bảng. Phép nội suy không được cho
phép. c.
Ở Nhật Bản,
giá trị của điện áp quá độ nguồn điện lưới cho điện áp nguồn AC danh định là
100 V được xác định từ các cột áp dụng cho điện áp nguồn AC danh định là 150
V. d.
Bao gồm cả
120/208 V and 120/240 V. e.
Bao gồm cả
230/400 V and 277/480 V. f.
Bao gồm cả
400/690 V. 2.2.4.2.3.2.3.
Xác định điện áp quá độ nguồn điện lưới một chiều DC Nếu hệ thống
phân phối điện một chiều được nối đất nằm hoàn toàn trong một tòa nhà, thì điện
áp quá độ được chọn như sau: - Nếu hệ thống phân phối nguồn DC được nối đất tại một điểm,
điện áp quá độ được coi là 500 Vđỉnh; hoặc - Nếu hệ thống phân phối điện một chiều được nối đất tại nguồn
và thiết bị thì điện áp quá độ được lấy là 350 Vđỉnh; hoặc ... ... ... - Nếu cáp liên kết với hệ thống phân phối điện một chiều ngắn
hơn 4 m hoặc được lắp đặt hoàn toàn trong ống kim loại liên tục, thì điện áp
quá độ được lấy là 150 Vđỉnh. Nếu hệ thống
phân phối điện một chiều không được nối đất hoặc không nằm trong cùng một tòa
nhà, thì điện áp quá độ đối với đất phải được coi là bằng điện áp quá độ nguồn
điện lưới trong các nguồn lưới mà từ đó nguồn điện một chiều được tạo ra. Nếu hệ thống
phân phối điện một chiều không nằm trong cùng một tòa nhà và được xây dựng bằng
các kỹ thuật lắp đặt và bảo vệ tương tự như các kỹ thuật của mạch bên ngoài,
thì điện áp quá độ phải được xác định bằng cách sử dụng phân loại phù hợp như tại
2.2.4.2.3.2.4. Nếu thiết bị được
cấp nguồn từ pin chuyên dụng, không cho phép sạc từ nguồn điện lưới trong khi
không cần tháo pin ra khỏi thiết bị, thì điện áp quá độ sẽ được bỏ qua. Khi xác định điện
áp quá độ của nguồn DC, phải tính đến cách lắp đặt và nguồn gốc của nguồn DC. Nếu
không biết những điều này, thì điện áp quá độ nguồn lưới trên nguồn điện một
chiều đối với thiết bị ngoài trời phải được lấy là 1,5 kV. Nếu hệ thống
phân phối nguồn DC không nằm trong cùng một tòa nhà, thì nhà sản xuất phải công
bố điện áp quá độ nguồn lưới trên nguồn điện DC trong hướng dẫn lắp đặt. 2.2.4.2.3.2.4.
Xác định điện áp quá độ mạch ngoài Giá trị thích hợp
của điện áp quá độ có thể xuất hiện trên mạch ngoài sẽ được xác định bằng cách
sử dụng Bảng 13. Khi có nhiều vị trí hoặc điều kiện thích hợp, thì điện áp quá
độ cao nhất được sử dụng. Một tín hiệu chuông hoặc tín hiệu gián đoạn khác sẽ
không được đưa vào tính toán nếu điện áp của tín hiệu này nhỏ hơn điện áp quá độ. Nếu điện áp quá
độ nhỏ hơn điện áp đỉnh của tín hiệu thời gian tồn tại ngắn (chẳng hạn như tín
hiệu chuông điện thoại), thì điện áp đỉnh của tín hiệu thời gian tồn tại ngắn sẽ
được sử dụng làm điện áp quá độ. ... ... ... CHÚ THÍCH 1: Úc đã công bố giới hạn quá điện áp của
mình trong AS/ACIF G624: 2005 CHÚ THÍCH 2: Giả thiết rằng các phép đo thích hợp đã được
thực hiện để giảm khả năng điện áp quá độ xuất hiện ở thiết bị vượt quá giá trị
quy định trong Bảng 13. Việc lắp đặt mà điện áp quá độ xuất hiện ở thiết bị dự
kiến sẽ vượt quá các giá trị quy định trong Bảng 13, có thể cần các biện pháp bổ
sung như triệt tiêu xung điện áp. Bảng 13 - Điện áp quá độ mạch ngoài STT Loại cáp Các điều kiện bổ sung Điện áp quá độ 1 Dây dẫn ghép cặpa – ... ... ... 1 500 V 10/700 µs Chỉ vi sai nếu một dây dẫn được nối đất trong thiết bị 2 Bất kỳ dây dẫn
nào khác Mạch bên ngoài không được nối đất ở cả hai đầu, nhưng có
một tham chiếu nối đất (ví dụ: từ kết nối đến nguồn điện). Điện áp quá độ
nguồn điện lưới hoặc điện áp quá độ mạch ngoài của mạch được đề cập là mạch
được dẫn xuất theo giá trị nào cao hơn 3 Cáp đồng trục trong mạng phân phối cáp Thiết bị không phải là bộ lặp đồng trục được cấp nguồn. Tấm
chắn cáp được nối đất tại thiết bị. ... ... ... 4 Cáp đồng trục trong mạng phân phối cáp Bộ lặp đồng trục được cấp nguồn (cáp đồng trục lên đến
4,4 mm). Tấm chắn cáp được nối đất tại thiết bị. 5 000 V 10/700 µs 5 Cáp đồng trục trong mạng phân phối cáp Thiết bị không phải là bộ lặp đồng trục được cấp nguồn. Tấm
chắn cáp không được nối đất tại thiết bị. Tấm chắn cáp được nối đất ở lối vào
tòa nhà. 4 000 V 10/700 µs 6 ... ... ... Cáp kết nối với ăng ten ngoài trời Không quá độb 7 Dây dẫn ghép cặpa Cáp kết nối với ăng ten ngoài trời Không quá độb 8 Cáp đồng trục trong tòa nhàb Kết nối của cáp đến từ bên ngoài tòa nhà được thực hiện
thông qua một điểm trung chuyển. Tấm chắn của cáp đồng trục từ bên ngoài tòa
nhà và tấm chắn cáp đồng trục của cáp bên trong tòa nhà được kết nối với nhau
và được kết nối với đất. ... ... ... Nói
chung, đối với các mạch bên ngoài được lắp đặt hoàn toàn trong cùng một cấu
trúc tòa nhà, quá độ không được tính đến. Tuy nhiên, một dây dẫn được coi là
tách rời tòa nhà nếu nó kết thúc trên thiết bị được nối đất với một mạng tiếp
địa khác. CHÚ THÍCH 1: Các thiết bị gia dụng như âm
thanh, video và các sản phẩm đa phương tiện được xác định bằng số thứ tự 6, 7
và 8. a: Một
dây dẫn ghép cặp bao gồm một cặp dây xoắn. b: Các cáp này không chịu
bất kỳ quá độ nào nhưng chúng có thể bị ảnh hưởng bởi điện áp phóng tĩnh điện
10 kV (từ tụ điện 1 nF). Ảnh hưởng của điện áp phóng tĩnh điện như vậy không
được tính đến khi xác định khe hở. Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của
E.10.4. 2.2.4.2.3.2.5.
Xác định các mức điện áp quá độ bằng đo kiểm Điện áp quá độ
qua khe hở được đo bằng quy trình dưới đây. Trong quá trình
đo, thiết bị không được kết nối với nguồn điện hoặc với bất kỳ mạch bên ngoài
nào. Chỉ ngắt kết nối bộ triệt đột biến bên trong thiết bị trong các mạch điện
được kết nối với nguồn điện lưới. Nếu thiết bị được thiết kế để sử dụng với nguồn
điện riêng, thì nguồn điện riêng đó sẽ được kết nối với thiết bị trong quá
trình đo. Để đo điện áp
quá độ qua khe hở, máy phát thử nghiệm xung thích hợp ở Phụ lục C được sử dụng
để tạo xung. Ít nhất ba xung tại mỗi cực tính, với khoảng giãn cách giữa các
xung ít nhất là 1 s, được đặt vào giữa mỗi điểm liên quan. a. Điện áp quá độ từ nguồn lưới xoay chiều AC ... ... ... - Pha-pha; - Tất cả các dây pha nối với nhau và trung tính; - Tất cả các dây pha nối với nhau và đất bảo vệ; - Trung tính và đất bảo vệ. b. Điện áp quá độ từng nguồn lưới một chiều DC Mạch tạo thử
nghiệm xung 2 ở Bảng B.1 được sử dụng để tạo ra xung 1,2 / 50 µs có điện áp bằng
điện áp quá độ của nguồn điện một chiều, tại các điểm sau: - Các điểm nối cực nguồn âm và dương; - Tất cả các điểm nối nguồn đấu nối cùng nhau và đất bảo vệ; c. Điện áp quá độ từ mạch ngoài ... ... ... - Từng cặp đầu nối (ví dụ, A và B hoặc đầu và vòng) trong một
giao diện; - Tất cả các đầu nối của một kiểu giao diện đơn nối với
nhau và đất; Một thiết bị đo
điện áp được kết nối qua khe hở được đề cập. Trường hợp có một
số mạch giống hệt nhau, chỉ một mạch được thử nghiệm. 2.2.4.2.3.3.
Xác định điện áp chịu thử được yêu cầu Điện áp chịu thử
được yêu cầu bằng điện áp quá độ được xác định trong 2.2.4.2.3.2, trừ các trường
hợp sau: - Nếu một mạch cách ly với nguồn điện được nối với đầu nối đất
bảo vệ chính thông qua một dây nối bảo vệ, thì điện áp chịu thử được yêu cầu có
thể thấp hơn một cấp quá điện áp hoặc thấp hơn một điện áp nguồn AC trong Bảng
12. Đối với nguồn điện xoay chiều lên đến và bao gồm 50 V RMS, không có điều chỉnh
nào được thực hiện. - Trong mạch điện được cách ly với nguồn điện được cung cấp bởi
nguồn một chiều có lọc điện dung và được nối đất bảo vệ, điện áp chịu thử được
yêu cầu phải được giả định bằng giá trị đỉnh của điện áp một chiều của nguồn điện
hoặc giá trị đỉnh của điện áp làm việc của mạch cách ly với nguồn điện, chọn
giá trị nào cao hơn. - Nếu thiết bị được cấp nguồn từ pin chuyên dụng, không cho
phép sạc từ nguồn điện lưới trong khi không cần tháo pin ra khỏi thiết bị thì
điện áp quá độ bằng 0 và điện áp chịu thử yêu cầu bằng giá trị đỉnh của điện áp
làm việc. ... ... ... Mỗi khe hở phải
tuân theo các giá trị thích hợp tại Bảng 14. Bảng 14 - Xác định khe hở nhỏ nhất bằng
cách sử dụng điện áp chịu thử được yêu cầu mm mm 1 a 2 3 ... ... ... 2 3 330 0,01 0,2 0,8 0,02 0,4 1,5 ... ... ... 0,02 0,04 500 0,04 0,08 600 0,06 0,12 800 ... ... ... 0,2 1 000 0,15 0,3 1 200 0,25 0,5 1 500 0,5 ... ... ... 2 000 1,0 2,0 2 500 1,5 3,0 3 000 2,0 3,8 ... ... ... 3,0 5,5 5 000 4,0 8,0 6 000 5,5 8,0 8 000 ... ... ... 14 10 000 11 19 12 000 14 24 15 000 18 ... ... ... 20 000 25 44 25 000 33 60 30 000 40 72 ... ... ... 60 98 50 000 75 130 60 000 90 162 80 000 ... ... ... 226 100 000 170 290 Phép nội suy tuyến tính có thể được
sử dụng giữa hai điểm gần nhất, khe hở tối thiểu được tính toán sẽ được làm
tròn đến giá trị được chỉ định cao hơn tiếp theo. Đối với các giá trị sau: -
Không
quá 0,5 mm, lượng gia tăng quy định là 0,01 mm; -
Quá
0,5 mm, lượng gia tăng quy định là 0,1 mm. 2.2.4.2.4. Xác định độ thích hợp
của khe hở bằng cách sử dụng thử nghiệm độ bền điện Khe hở phải chịu được thử nghiệm độ
bền điện. Thử nghiệm có thể được tiến hành bằng cách sử dụng điện áp xung hoặc
điện áp xoay chiều hoặc điện áp một chiều. Điện áp chịu thử được yêu cầu được
xác định như trong 2.2.4.2.3. ... ... ... Thử nghiệm điện áp xoay chiều được
thực hiện bằng cách sử dụng điện áp hình sin có giá trị đỉnh như quy định trong
Bảng 15 và được thực hiện trong 5 s. Thử nghiệm điện áp một chiều được
thực hiện bằng cách sử dụng điện áp một chiều quy định trong Bảng 15 và đặt vào
một cực trong 5 s và sau đó trong 5 s ở cực ngược. Bảng 15 - các điện áp thử nghiệm độ bền
điện Điện áp chịu thử được yêu cầu đến và bằng Điện áp thử nghiệm độ bền điện đối với khe hở với Cách điện
chính hoặc Cách điện phụ kV đỉnh 0,33 0,36 0,5 ... ... ... 0,8 0,93 1,5 1,75 2,5 2,92 4,0 4,92 6,0 ... ... ... 8,0 9,85 12,0 14,77 U a 1,23 × U a Có thể sử dụng phép nội suy tuyến tính giữa
hai điểm gần nhất, điện áp thử nghiệm tối thiểu được tính toán được làm tròn
đến mức tăng 0,01 kV giá trị cao hơn tiếp theo. Nếu EUT không đạt được thử nghiệm AC hoặc DC
thì phải sử dụng thử nghiệm xung. Nếu
thử nghiệm được tiến hành ở độ cao từ 200 m trở lên so với mực nước biển, có
thể sử dụng Bảng D.5 của IEC 60664-1: 2007, trong trường hợp này, phép nội
suy tuyến tính giữa các độ cao từ 200 m đến 500 m và giữa các độ cao tương ứng.
Có thể sử dụng điện áp thử nghiệm xung trong Bảng D.5 của IEC 60664-1: 2007. ... ... ... 2.2.4.2.5. Hệ
số nhân đối với độ cao hơn 2 000 m so với mực nước biển Đối với thiết bị
dự kiến và được thiết kế để sử dụng ở độ cao hơn 2 000 m so với mực nước biển,
khe hở tối thiểu trong Bảng 10, Bảng 11 và Bảng 14 và điện áp thử nghiệm độ bền
điện trong Bảng 15 được nhân với hệ số nhân cho độ cao mong muốn theo Bảng 16. CHÚ THÍCH 1: Các độ cao cao hơn có thể được mô phỏng
trong buồng chân không. Bảng 16 - Hệ số nhân cho khe hở và điện
áp thử nghiệm Độ cao m kPa Hệ số nhân đối với khe hở ... ... ... < 1 mm ≥ 1 mm đến < 10 mm ≥ 10 mm đến < 100 mm 2 000 80,0 1,00 1,00 1,00 1,00 ... ... ... 70,0 1,14 1,05 1,07 1,10 4 000 62,0 1,29 1,10 ... ... ... 1,20 5 000 54,0 1,48 1,16 1,24 1,33 2.2.4.2.6.
Tuân thủ tiêu chuẩn Kiểm tra sự phù
hợp bằng phép đo và thử nghiệm có tính đến các điều liên quan tại Phụ lục O và
Phụ lục Q. ... ... ... - Các bộ phận có thể chuyển động được đặt ở tư thế, vị trí bất
lợi nhất của chúng. - Các khe hở từ vỏ bọc bằng vật liệu cách điện qua khe hoặc lỗ
hở ở vỏ bọc được đo theo Hình M.13, điểm X; - Trong các thử nghiệm chịu lực, vỏ bọc kim loại không được
tiếp xúc với các bộ phận dây dẫn trần của: + Các mạch ES2, trừ khi sản phẩm nằm trong khu vực truy cập hạn
chế, hoặc + Các mạch ES3; - Sau các thử nghiệm của Phụ lục Q: + Đo các kích thước cho khe hở. + Phải áp dụng thử nghiệm độ bền điện liên quan. + Đối với thử nghiệm va đập kính của Q.9, sự cố kết thúc, vết
lõm nhỏ không làm giảm khe hở dưới giá trị quy định, vết nứt bề mặt và những thứ
tương tự được bỏ qua. Nếu vết nứt xuyên qua xuất hiện, khe hở không được giảm.
Đối với các vết nứt không thể nhìn thấy bằng mắt thường, phải tiến hành thử
nghiệm độ bền điện; ... ... ... Đối với các mạch
được nối với hệ thống phân phối cáp đồng trục hoặc ăng ten ngoài trời, kiểm tra
sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 2.2.5.8. 2.2.4.3.1. Tổng
quan Chiều dài đường
rò phải có kích thước sao cho, với một điện áp làm việc RMS, độ nhiễm bẩn và
nhóm vật liệu cho trước, không xảy ra phóng điện bề mặt hoặc phóng điện đánh thủng. Chiều dài đường
rò đối với cách điện chính và Cách điện phụ với tần số đến 30 kHz phải tuân
theo Bảng 17. Chiều dài đường rò đối với cách điện chính và Cách điện phụ với tần
số lớn hơn 30 kHz và đến 400 kHz phải tuân theo Bảng 18. Các yêu cầu về
chiều dài đường rò đối với tần số lên đến 400 kHz có thể được sử dụng cho tần số
trên 400 kHz cho đến khi có thêm dữ liệu. CHÚ THÍCH: Chiều dài đường rò với các tần số cao hơn
400 kHz đang được xem xét. Chiều dài đường
rò giữa bề mặt cách điện bên ngoài (xem 5.4.3.2) của đầu nối (bao gồm cả lỗ hở
trong vỏ bọc) và các bộ phận dẫn điện được nối với ES2 bên trong đầu nối (hoặc
trong vỏ bọc) phải phù hợp với các yêu cầu đối với cách điện chính. Chiều dài đường
rò giữa bề mặt cách điện bên ngoài (xem 2.2.4.3.2) của đầu nối (bao gồm cả lỗ hở
trong vỏ bọc) và các bộ phận dẫn điện được nối với ES3 bên trong đầu nối (hoặc
trong vỏ bọc) phải phù hợp với các yêu cầu đối với cách điện tăng cường. Ngoại lệ, chiều
dài đường rò có thể tuân theo các yêu cầu đối với cách điện chính nếu đầu nối
là: ... ... ... - Nằm bên trong vỏ bọc điện bên ngoài của thiết bị; - Chỉ có thể chạm tới được sau khi tháo bỏ một phụ kiện phụ,
cái mà: + Được yêu cầu ở đúng vị trí trong điều kiện hoạt động bình
thường; + Được cung cấp một biện pháp bảo vệ để thay thế phụ kiện phụ
đã tháo rời. Đối với tất cả
các chiều dài đường rò khác trong các đầu nối, kể cả các đầu nối không được cố
định vào thiết bị, áp dụng các giá trị nhỏ nhất được xác định theo 2.2.4.3. Chiều dài đường
rò tối thiểu nêu trên đối với các đầu nối không áp dụng cho các đầu nối được liệt
kê trong D.4. Nếu chiều dài đường
rò tối thiểu lấy từ Bảng 17 hoặc Bảng 18 nhỏ hơn khe hở tối thiểu, thì khe hở tối
thiểu phải được áp dụng làm chiều dài đường rò tối thiểu. Đối với thủy tinh,
mica, gốm tráng men hoặc các vật liệu vô cơ tương tự, nếu khoảng giãn cách rò
nhỏ nhất lớn hơn khe hở tối thiểu áp dụng, thì giá trị của khe hở tối thiểu có
thể được áp dụng làm khoảng giãn cách rò tối thiểu. Đối với cách điện
tăng cường, các giá trị đối với chiều dài đường rò gấp hai lần giá trị đối với
cách điện chính trong Bảng 17 hoặc Bảng 18. ... ... ... Các điều kiện dưới
đây được áp dụng: - Các bộ phận có thể chuyển động được đặt ở vị trí bất lợi nhất
của chúng; - Đối với thiết bị kết hợp dây cấp nguồn loại thông thường
không thể tháo rời, các phép đo chiều dài đường rò được thực hiện với ruột dẫn
cung cấp có diện tích mặt cắt ngang lớn nhất quy định trong D.7 và thực hiện
không có ruột dẫn. - Khi đo chiều dài đường rò từ bề mặt ngoài có thể chạm tới
được của vỏ bọc bằng vật liệu cách điện qua một khe hoặc lỗ ở vỏ bọc hoặc qua một
lỗ ở đầu nối chạm tới được, thì bề mặt ngoài chạm tới được của vỏ bọc phải được
xem là dẫn điện như thể nó đã được phủ bằng lá kim loại trong quá trình thử
nghiệm của V.1.2, đặt với lực không đáng kể (xem Hình M.13, điểm X); - Các kích thước đối với chiều dài đường rò có chức năng như
cách điện chính, cách điện phụ và cách điện tăng cường được đo sau các thử nghiệm
của Phụ lục Q theo 4.4.3; - Đối với thử nghiệm va đập kính của Q.9, sự cố kết thúc, vết
lõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò xuống dưới các giá trị cụ thể, vết nứt
bề mặt và những thứ tương tự được bỏ qua. Nếu xuất hiện vết nứt xuyên qua, chiều
dài đường rò không được giảm; - Các thành phần và bộ phận, trừ các bộ phận đóng vai trò là
vỏ bọc, phải chịu thử nghiệm như tại Q.2. Sau khi tác dụng lực, chiều dài đường
rò không được giảm xuống dưới giá trị yêu cầu. 2.2.4.3.3.
Nhóm vật liệu và CTI Các nhóm vật liệu
dựa trên CTI và được phân loại như sau: ... ... ... Nhóm vật liệu II 400
≤ CTI < 600 Nhóm vật liệu IIIa 175
≤ CTI < 400 Nhóm vật liệu IIIb 100
≤ CTI < 175 Nhóm vật liệu được
kiểm tra bằng cách đánh giá dữ liệu thử nghiệm vật liệu theo IEC 60112 sử dụng
50 giọt dung dịch A. Nếu chưa biết
nhóm vật liệu, phải coi chúng là vật liệu nhóm IIIb. Nếu CTI bằng 175
hoặc lớn hơn là cần thiết, mà dữ liệu chưa có sẵn, thì nhóm vật liệu có thể được
thiết lập qua thử nghiệm đối với chỉ số chịu phóng điện bề mặt (PTI) được nêu cụ
thể trong IEC 60112. Vật liệu có thể nằm trong một nhóm nếu PTI của nó được thiết
lập qua các thử nghiệm này có giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị thấp của CTI
quy định cho nhóm đó. 2.2.4.3.4.
Tuân thủ tiêu chuẩn Kiểm tra sự phù
hợp bằng phép đo có tính đến Phụ lục O, Phụ lục Q và Phụ lục R Bảng 17 - Khoảng giãn cách rò tối thiểu đối với cách điện
chính, cách điện phụ tính theo mm ... ... ... Mức độ nhiễm bẩn 1a 2 3 ... ... ... Nhóm vật liệu V I, II, IIIa, IIIb I ... ... ... IIIa, IIIb I II IIIa, IIIb b 10 0,08 ... ... ... 0,4 0,4 1,0 1,0 1,0 ... ... ... 12,5 ... ... ... 0,42 0,42 0,42 1,05 1,05 1,05 ... ... ... ... ... ... 0,1 0,45 0,45 0,45 1,1 1,1 ... ... ... ... ... ... 20 0,11 0,48 0,48 0,48 ... ... ... 1,2 1,2 ... ... ... 25 0,125 0,5 0,5 ... ... ... 0,5 1,25 1,25 1,25 ... ... ... 32 0,14 ... ... ... 0,53 0,53 1,3 1,3 1,3 ... ... ... 40 ... ... ... 0,56 0,8 1,1 1,4 1,6 1,8 ... ... ... ... ... ... 0,18 0,6 0,85 1,2 1,5 1,7 ... ... ... ... ... ... 63 0,2 0,63 0,9 1,25 ... ... ... 1,8 2,0 ... ... ... 80 0,22 0,67 0,95 ... ... ... 1,3 1,7 1,9 2,1 ... ... ... 100 0,25 ... ... ... 1,0 1,4 1,8 2,0 2,2 ... ... ... 125 ... ... ... 0,75 1,05 1,5 1,9 2,1 2,4 ... ... ... ... ... ... 0,32 0,8 1,1 1,6 2,0 2,2 ... ... ... ... ... ... 200 0,42 1,0 1,4 2,0 ... ... ... 2,8 3,2 ... ... ... 250 0,56 1,25 1,8 ... ... ... 2,5 3,2 3,6 4,0 ... ... ... 320 0,75 ... ... ... 2,2 3,2 4,0 4,5 5,0 ... ... ... 400 ... ... ... 2,0 2,8 4,0 5,0 5,6 6,3 ... ... ... ... ... ... 1,3 2,5 3,6 5,0 6,3 7,1 ... ... ... ... ... ... 630 1,8 3,2 4,5 6,3 ... ... ... 9.0 10 ... ... ... 800 2,4 4,0 5,6 ... ... ... 8,0 10 11 12,5 ... ... ... 1 000 3,2 ... ... ... 7,1 10 12,5 14 16 ... ... ... 1 250 ... ... ... 6,3 9,0 12,5 16 18 20 ... ... ... ... ... ... 5,6 8,0 11 16 20 22 ... ... ... ... ... ... 2 000 7,5 10 14 20 ... ... ... 28 32 ... ... ... 2 500 10 12,5 18 ... ... ... 25 32 36 40 ... ... ... 3 200 12,5 ... ... ... 22 32 40 45 50 ... ... ... 4 000 ... ... ... 20 28 40 50 56 63 ... ... ... ... ... ... 20 25 36 50 63 71 ... ... ... ... ... ... 6 300 25 32 45 63 ... ... ... 90 100 ... ... ... 8 000 32 40 56 ... ... ... 80 100 110 125 ... ... ... 10 000 40 ... ... ... 71 100 125 140 160 ... ... ... 12 500 ... ... ... 63 90 125 ... ... ... ... ... ... 63 80 110 160 ... ... ... ... ... ... 20 000 80 100 140 200 ... ... ... ... ... ... 25 000 100 125 180 ... ... ... 250 ... ... ... 32 000 125 ... ... ... 220 320 ... ... ... 40 000 ... ... ... 200 280 400 ... ... ... ... ... ... 200 250 360 500 ... ... ... ... ... ... 63 000 250 320 450 600 ... ... ... ... ... ... Có thể sử dụng phép nội suy tuyến
tính giữa hai điểm gần nhất, chiều dài đường rò tối thiểu được tính toán được
làm tròn đến 0,1 mm tới giá trị cao hơn tiếp theo hoặc giá trị trong hàng tiếp
theo bên dưới tùy theo giá trị nào thấp hơn. Đối với cách điện tăng cường, việc
làm tròn đến 0,1 mm tới giá trị cao hơn tiếp theo hoặc để nhân đôi giá trị
trong hàng tiếp theo được thực hiện sau khi nhân đôi giá trị tính toán cho
cách điện chính. a Các giá trị cho mức độ nhiễm bẩn 1
có thể được sử dụng nếu một mẫu phù hợp với các thử nghiệm của 2.2.4.1.5.2. b Nhóm vật liệu IIIb không
được khuyến nghị cho các ứng dụng trong nhiễm điện mức độ 3 với điện áp làm
việc RMS trên 630 V. Bảng 18 - Giá trị tối thiểu của chiều dài đường rò (tính
theo mm) đối với tần số cao hơn 30 kHz và lên đến 400 kHz Điện áp kV ... ... ... 100 kHz < f ≤ 200 kHz 200 kHz < f ≤ 400 kHz 0,1 0,0167 0,02 0,025 0,2 0,042 0,043 ... ... ... 0,3 0,083 0,09 0,1 0,4 0,125 0,13 0,15 0,5 ... ... ... 0,23 0,25 0,6 0,267 0,38 0,4 0,7 0,358 0,55 ... ... ... 0,8 0,45 0,8 1,1 0,9 0,525 1,0 1,9 1 ... ... ... 1,15 3 2.2.4.4.1.
Các yêu cầu chung Các yêu cầu của
điều phụ này áp dụng cho vật liệu cách điện rắn, bao gồm các hợp chất và vật liệu
gel được sử dụng làm vật liệu cách điện. Cách điện rắn sẽ
không bị đánh thủng: - Do quá điện áp, bao gồm cả quá độ, vào thiết bị và điện áp
đỉnh có thể được tạo ra trong thiết bị; - Do lỗ nhỏ trong lớp cách điện mỏng; Các lớp phủ
tráng men không được sử dụng cho cách điện chính, cách điện phụ hoặc cách điện
tăng cường trừ trường hợp nêu trong G.6.2. Ngoại trừ bảng mạch
in, vật liệu cách điện rắn phải: ... ... ... - Đáp ứng các yêu cầu và vượt qua các thử nghiệm trong
2.2.4.4.3 đến 2.2.4.4.7, nếu có. Kính được sử dụng
làm vật liệu cách điện rắn phải phù hợp với thử nghiệm va đập vỡ kính như quy định
trong Q.9. Sự cố kết thúc, vết lõm nhỏ không
làm giảm khe hở dưới giá trị quy định, vết nứt bề mặt và những thứ tương tự được
bỏ qua. Nếu xuất hiện vết nứt xuyên qua thì khe hở và chiều dài đường rò không
được giảm xuống dưới các giá trị quy định. Đối với bảng mạch
in, xem D.13. Đối với các đầu cuối ăng ten, xem 2.2.4.5. Đối với cách điện rắn
trên dâu bên trong, xem 2.2.4.6. 2.2.4.4.2.
Khoảng giãn cách tối thiểu xuyên qua lớp cách điện Ngoại trừ trường
hợp áp dụng điều phụ khác của Điều 5, các khoảng giãn cách xuyên qua lớp cách
điện phải được định kích thước tùy theo ứng dụng của cách điện và như sau (xem
Hình M.15 và Hình M.16): - Nếu điện áp làm việc không vượt quá giới hạn điện áp ES2
thì không có yêu cầu nào về khoảng giãn cách xuyên qua lớp cách điện; - Nếu điện áp làm việc vượt quá giới hạn điện áp ES2, cần áp
dụng các quy tắc sau: + Đối với cách điện chính, không quy định khoảng giãn cách tối
thiểu xuyên qua lớp cách điện; + Đối với cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường bao gồm một
lớp vật liệu, khoảng giãn cách tối thiểu xuyên qua lớp cách điện phải là 0,4
mm; ... ... ... 2.2.4.4.3. Hợp
chất cách điện tạo thành vật liệu cách điện rắn Không yêu cầu
khe hở bên trong hoặc khoảng giãn cách rò tối thiểu nếu: - Hợp chất cách điện được lấp đầy trong vỏ bọc của các bộ phận
hoặc phụ kiện, bao gồm cả các linh kiện bán dẫn (ví dụ bộ ghép quang học); và - Bộ phận hoặc phụ kiện đáp ứng các khoảng giãn cách tối thiểu
qua lớp cách điện của 2.2.4.4.2; và - Một mẫu đơn vượt qua các thử nghiệm của 2.2.4.1.5.2 CHÚ THÍCH: Một số ví dụ về cách xử lý như vậy được biết
đến với nhiều cách khác nhau như bọc kín, ngâm tẩm chân không. Cấu trúc gồm các
khớp nối gắn kết cũng sẽ phải tuân thủ theo 2.2.4.4.5. Các yêu cầu thay
thế đối với linh kiện bán dẫn được nêu trong 2.2.4.4.4. Đối với bảng mạch
in, xem D.13 và đối với các bộ phận quấn dây, xem 2.2.4.4.7 ... ... ... 2.2.4.4.4.
Cách điện rắn trong các linh kiện bán dẫn Không có khe hở
bên trong hoặc khoảng giãn cách rò tối thiểu và không có khoảng giãn cách xuyên
qua cách điện tối thiểu đối với cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường bao gồm
hợp chất cách điện lấp đầy vỏ bọc của linh kiện bán dẫn (ví dụ: bộ ghép quang học)
với điều kiện là thành phần đó: - Vượt qua các thử nghiệm điển hình và tiêu chí kiểm tra của
2.2.4.7; và vượt qua các thử nghiệm thông thường về độ bền điện trong quá trình
sản xuất, sử dụng thử nghiệm thích hợp trong 2.2.4.9.2; hoặc - Tuân theo D.12. Cấu trúc gồm các
khớp nối gắn kết cũng sẽ phải tuân thủ theo 2.2.4.4.5. Ngoài ra, chất
bán dẫn có thể được đánh giá theo 2.2.4.4.3. 2.2.4.4.5. Hợp
chất cách điện tạo thành các khớp nối gắn kết Các yêu cầu quy
định dưới đây áp dụng khi một hợp chất cách điện tạo thành khớp nối gắn kết giữa
hai bộ phận không dẫn điện hoặc giữa một bộ phận không dẫn điện khác với chính
nó. Các yêu cầu này không áp dụng cho bộ ghép quang học phù hợp với IEC
60747-5-5. Tại vị trí đường
dẫn giữa các bộ phận dẫn điện được lấp đầy bằng hợp chất cách điện và hợp chất
cách điện tạo thành một khớp nối gắn kết giữa hai bộ phận không dẫn điện hoặc
giữa bộ phận không dẫn điện với chính nó (xem Hình M.14, Hình M.15 và Hình
M.16), một trong các điều sau đây a), b) hoặc c) được áp dụng. ... ... ... b. Khoảng giãn cách dọc theo đường dẫn giữa hai bộ phận dẫn điện
không được nhỏ hơn khe hở và khoảng giãn cách rò tối thiểu đối với nhiễm điện mức
1. Ngoài ra, một mẫu phải đạt thử nghiệm của 2.2.4.1.5.2. Các yêu cầu về khoảng
giãn cách xuyên qua lớp cách điện trong 2.2.4.4.2 không áp dụng dọc theo khớp nối. c. Các yêu cầu về khoảng giãn cách xuyên qua lớp cách điện của
2.2.4.4.2 áp dụng giữa các bộ phận dẫn điện dọc theo khớp nối. Ngoài ra, ba mẫu
phải đạt thử nghiệm của 2.2.4.7. Đối với a) và b)
ở trên, nếu vật liệu cách điện có bao gồm các nhóm vật liệu khác nhau, thì trường
hợp xấu nhất được sử dụng. Nếu nhóm vật liệu không được biết đến, thì Nhóm vật
liệu IIIb sẽ được sử dụng. Đối với b) và c)
ở trên, các thử nghiệm của 2.2.4.1.5.2 và 5.4.7 không được áp dụng cho các lớp
bên trong của bảng mạch in được chế tạo sử dụng chất tẩm trước nếu nhiệt độ của
bảng mạch in được đo trong quá trình thử nghiệm gia nhiệt của 2.2.4.1.4. không
vượt quá 90°C. CHÚ THÍCH Một số ví dụ về khớp nối gắn kết như sau: - Hai bộ phận không dẫn điện
được gắn kết với nhau (ví dụ, hai lớp của bảng mạch đa lớp, xem Hình M.14) hoặc
cuộn dây đã tách của máy biến áp trong đó phần giữa được giữ chặt bằng chất kết
dính (xem Hình M.16); - Cách điện quấn xoắn ốc trên
dây quấn, được bịt kín bằng hợp chất cách điện dính, là một ví dụ của PD1; hoặc - Khớp nối giữa bộ phận không
dẫn điện (vỏ) và chính bản thân hợp chất cách điện trong bộ ghép quang (xem
Hình M.15). 2.2.4.4.6. Vật
liệu tấm mỏng ... ... ... Không có yêu cầu
về kích thước hoặc cấu tạo đối với cách điện bằng vật liệu tấm mỏng được sử dụng
làm vật liệu cách điện chính. CHÚ THÍCH: Dụng cụ để thực hiện thử nghiệm độ bền điện
trên các tấm mỏng của vật liệu cách điện được mô tả trên Hình 19. Cách điện bằng vật
liệu tấm mỏng có thể được sử dụng để cách điện phụ và cách điện tăng cường, bất
kể khoảng giãn cách xuyên qua vật liệu cách điện, với điều kiện là: - Hai hoặc nhiều lớp cách điện được sử dụng; và - Cách điện nằm bên trong vỏ thiết bị; và - Cách điện không bị xử lý hoặc bào mòn trong quá trình người
bình thường hoặc người được hướng dẫn thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa; và - Đáp ứng các yêu cầu và thử nghiệm của 2.2.4.4.6.2 (đối với
các lớp có thể tách rời) hoặc 5.4.4.6.3 (đối với các lớp không thể tách rời). Hai hoặc nhiều lớp
không bắt buộc phải cố định vào cùng một bộ phận dẫn điện. Hai hoặc nhiều lớp
có thể là: - Được cố định vào một trong các bộ phận dẫn điện cần tách rời;
hoặc ... ... ... - Không cố định vào một trong hai phần dẫn điện. Đối với cách điện
bằng từ ba lớp vật liệu tấm mỏng không thể tách rời trở lên: - Không yêu cầu khoảng giãn cách tối thiểu qua lớp cách điện;
và - Mỗi lớp cách điện không nhất thiết phải cùng một loại vật
liệu. 2.2.4.4.6.2.
Vật liệu tấm mỏng có thể tách rời Các yêu cầu bổ
sung ngoài yêu cầu tại 2.2.4.4.6.1: - Cách điện phụ bao gồm hai lớp vật liệu, mỗi lớp phải vượt
qua thử nghiệm độ bền điện đối với cách điện bổ phụ; hoặc - Cách điện phụ bao gồm ba lớp vật liệu, bất kỳ sự kết hợp
nào của hai lớp đều phải vượt qua thử nghiệm độ bền điện đối với cách điện phụ;
hoặc - Cách điện tăng cường bao gồm hai lớp vật liệu, mỗi lớp phải
vượt qua thử nghiệm độ bền điện đối với cách điện tăng cường; hoặc ... ... ... Nếu sử dụng nhiều
hơn ba lớp, các lớp có thể được chia thành hai hoặc ba nhóm lớp. Mỗi nhóm lớp
phải vượt qua thử nghiệm độ bền điện đối với cách điện thích hợp. Thử nghiệm trên
một lớp hoặc nhóm lớp không được lặp lại trên một lớp hoặc nhóm lớp giống hệt
nhau. Không có yêu cầu
đối với tất cả các lớp cách điện phải có cùng vật liệu và độ dày. 2.2.4.4.6.3.
Vật liệu tấm mỏng không thể tách rời Đối với cách điện
bằng vật liệu tấm mỏng không tách rời được, ngoài các yêu cầu của 2.2.4.4.6.1,
các quy trình thử nghiệm trong Bảng 19 được áp dụng. Không có yêu cầu tất cả
các lớp cách điện phải có cùng vật liệu và độ dày. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và bằng cách đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản
xuất hoặc theo các thử nghiệm quy định trong Bảng 19. Bảng 19 - Thử nghiệm cách điện bằng
các lớp cách điện không tách rời Số lớp ... ... ... Cách điện phụ ≥ 02 lớp Áp dụng quy trình thử nghiệm tại 2.2.4.4.6.4 Cách điện tăng cường 02 lớp Áp dụng quy trình thử nghiệm tại 2.2.4.4.6.4 >02 lớp Áp dụng quy trình thử nghiệm tại 2.2.4.4.6.4 và tại 2.2.4.4.6.5a CHÚ THÍCH: Mục đích của các thử nghiệm
trong 2.2.4.4.6.5 là để đảm bảo rằng vật liệu có đủ độ bền để chống lại hư hỏng
khi ẩn trong các lớp cách điện bên trong. Do đó, các thử nghiệm không được áp
dụng cho cách điện trong hai lớp. Các thử nghiệm trong 2.2.4.4.6.5 không được
áp dụng cho cách điện phụ. ... ... ... 2.2.4.4.6.4. Quy trình thử nghiệm
chuẩn đối với vật liệu tấm mỏng không tách rời Đối với các lớp không tách rời được,
áp dụng thử nghiệm độ bền điện theo 2.2.4.9.1 cho tất cả các lớp cùng nhau. Điện
áp thử nghiệm là: - 200% Utest nếu sử dụng hai lớp;
hoặc - 150% Utest nếu sử dụng ba lớp
trở lên, - Trong đó Utest là điện áp thử nghiệm quy định
trong 2.2.4.9.1 đối với cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường thích hợp. CHÚ THÍCH: Trừ khi tất cả các lớp có cùng vật liệu và
có cùng độ dày, có khả năng điện áp thử nghiệm sẽ bị phân chia không đồng đều
giữa các lớp, gây ra đánh thủng lớp mà lẽ ra sẽ đạt nếu được thử nghiệm riêng
biệt. 2.2.4.4.6.5.
Thử nghiệm trục quay Các yêu cầu thử
nghiệm đối với cách điện tăng cường làm bằng ba hoặc nhiều tấm vật liệu cách điện
mỏng không thể tách rời được quy định dưới đây. CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này dựa trên IEC 61558-1 và sẽ
cho kết quả tương tự. ... ... ... Kích
thước tính bằng mm Hình 15 - Trục Kích
thước theo mm ... ... ... Hình 16 - Vị trí ban đầu của trục Vị
trí cuối cùng của trục quay được quay 230
° ± 5 ° so với vị trí ban đầu. Hình 17 - Vị trí cuối cùng của trục Một lực kéo hướng
xuống được áp dụng cho đầu tự do của mẫu, sử dụng một thiết bị kẹp thích hợp.
Trục được quay: - Từ vị trí ban đầu (Hình 16) đến vị trí cuối cùng (Hình 17)
và trở lại; - Lần thứ hai từ vị trí ban đầu đến vị trí cuối cùng. Nếu mẫu bị vỡ
trong quá trình quay tại vị trí được cố định vào trục hoặc được cố định vào thiết
bị kẹp, thì điều này không được coi là thử nghiệm không đạt. Nếu một mẫu bị vỡ ở
bất kỳ vị trí nào khác, thì thử nghiệm đã không đạt. Sau thử nghiệm
trên, một tấm lá kim loại, dày 0,035 mm ± 0,005 mm, dài ít nhất 200 mm, được đặt
dọc theo bề mặt của mẫu, treo xuống mỗi bên của trục (xem Hình 17). Bề mặt của
lá tiếp xúc với mẫu phải dẫn điện, không bị oxy hóa hoặc cách điện khác. Lá được
đặt sao cho các mép của nó cách mép của mẫu không nhỏ hơn 18 mm (xem Hình 18).
Sau đó, lá kim loại được siết chặt ở mỗi đầu bằng hai vật nặng bằng nhau, sử dụng
các thiết bị kẹp thích hợp. ... ... ... Hình 18 - Vị trí của lá kim loại đặt trên
vật liệu cách điện Khi trục quay ở
vị trí cuối cùng và trong vòng 60 s sau vị trí cuối cùng, một thử nghiệm độ bền
điện được áp dụng giữa trục quay và lá kim loại phù hợp với 2.2.4.9.1. Điện áp
thử nghiệm là 150% Utest, nhưng không nhỏ hơn 5 kV RMS, Utest
là điện áp thử nghiệm quy định trong 2.2.4.9.1 đối với cách điện tăng cường
thích hợp. Thử nghiệm được
lập lại trên hai mẫu còn lại. 2.2.4.4.7.
Cách điện rắn trong các bộ phận quấn dây Cách điện chính,
cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường trong bộ phận quấn có thể được cung cấp
bởi: - Cách điện trên các bộ phận quấn (xem D.5); hoặc - Cách điện trên dây khác (xem D.6); hoặc - Sự kết hợp của cả hai. ... ... ... Máy biến áp phẳng
phải phù hợp với các yêu cầu của D.13. 2.2.4.4.8.
Tuân thủ tiêu chuẩn Kiểm tra sự phù
hợp với các yêu cầu từ 2.2.4.4.2 đến 2.2.4.4.7 về sự phù hợp của cách điện rắn
bằng cách xem xét và đo đạc, có tính đến Phụ lục O, bằng các thử nghiệm độ bền
điện của 2.2.4.9.1 và các thử nghiệm bổ sung được yêu cầu trong 2.2.4.4.2. đến
2.2.4.4.7, nếu có. 2.2.4.4.9. Yêu
cầu cách điện rắn ở tần số cao hơn 30 kHz Sự phù hợp của
cách điện rắn phải được xác định như sau: - Xác định giá trị cường độ điện trường đánh thủng của vật liệu
cách điện ở tần số nguồn điện lưới EP tính bằng kV / mm (RMS) đối với
vật liệu cách điện. Một trong các phương pháp sau sẽ được sử dụng để xác định
giá trị của EP: • Giá trị do nhà sản xuất công bố dựa trên dữ liệu của nhà
sản xuất vật liệu; hoặc • Giá trị từ Bảng 20; hoặc • Giá trị dựa trên thử nghiệm quy định trong IEC 60243-1. ... ... ... - Xác định hệ số suy giảm KR đối với cường độ điện
trường đánh thủng của vật liệu cách điện ở tần số áp dụng từ Bảng 21 hoặc Bảng
22. Nếu vật liệu không được liệt kê trong Bảng 21 hoặc Bảng 22, hãy sử dụng hệ
số suy giảm trung bình trong hàng cuối cùng của Bảng 21 hoặc Bảng 22 (nếu có). - Xác định giá trị của cường độ điện trường đánh thủng ở tần
số áp dụng EF bằng cách nhân giá trị EP với hệ số giảm KR: - Xác định cường độ điện thực VW của vật liệu cách
điện bằng cách nhân giá trị EF với tổng chiều dày (d tính bằng mm) của
vật liệu cách điện: - Đối với cách điện chính hoặc cách điện phụ, VW
phải vượt quá 20% đỉnh tần số cao đo được của điện áp làm việc VPW: - Đối với cách điện tăng cường, VW phải vượt quá
20% so với 2 lần đỉnh tần số cao đo được của điện áp làm việc VPW: ... ... ... - Cách điện chính: - Cách điện tăng cường: Sẽ không có đánh
thủng. Bảng 20 - Cường độ điện trường EP cho một số vật
liệu thường được sử dụng Cường độ điện trường đánh thủng EP kV/mm Loại vật liệu Độ dày của vật liệu mm ... ... ... 0,08 0,06 0,05 0,03 Sứ a 9,2 ... ... ... - - - - Thủy tinh - silicon a 14 ... ... ... - - - Nhựa phenolic a 17 - ... ... ... - - - Gốm a 19 - ... ... ... - - Teflon® a 1 27 - - ... ... ... - Thủy tinh - melamine a 27 - - - ... ... ... - Mica a 29 - - - ... ... ... Giấy phenolic a 38 - - - - ... ... ... 49 - - 52 - Polystyrene c ... ... ... 65 - - - Thủy tinh a 60 ... ... ... - - - - Kapton® a 2 303 ... ... ... - - - FR530L a 33 - ... ... ... - - - Phenolic chứa đầy mica a 28 - ... ... ... - - Glass-silicone laminate a 18 - - ... ... ... - Cellulose-acetobutyrate d - - 120 - ... ... ... 210 Polycarbonate d - - 160 - ... ... ... Cellulose-triacetate d - - 120 - 210 ... ... ... a Đối với cường độ điện trường đánh thủng của
các vật liệu được chỉ định, giá trị EP của độ dày 0,75 mm có thể
được sử dụng cho tất cả các độ dày. b Giá trị EP của độ dày 0,05 mm
được sử dụng cho lớp cách điện bằng hoặc mỏng hơn 0,05 mm. Giá trị EP
của độ dày 0,75 mm được sử dụng cho trường hợp còn lại. c Giá trị EP của độ dày 0,08 mm
được sử dụng cho lớp cách điện bằng hoặc mỏng hơn 0,08 mm. Giá trị EP
của độ dày 0,75 mm được sử dụng cho trường hợp còn lại ... ... ... d Giá trị EP của độ dày 0,03 mm
được sử dụng cho lớp cách điện bằng hoặc mỏng hơn 0,03 mm. Giá trị EP
của độ dày 0,06 mm được sử dụng cho lớp cách nhiệt bằng hoặc mỏng hơn 0,06 mm
và lớn hơn 0,03 mm. Teflon® là nhãn
hiệu của sản phẩm do DuPont cung cấp. Thông tin này được cung cấp để tạo sự
thuận tiện cho người sử dụng tài liệu này và không cấu thành sự chứng thực của
IEC về sản phẩm có tên. Các sản phẩm tương đương có thể được sử dụng nếu
chúng có thể dẫn đến kết quả tương tự. 1.
Kapton® là nhãn hiệu của
sản phẩm do DuPont cung cấp. Thông tin này được cung cấp để tạo sự thuận tiện
cho người sử dụng tài liệu này và không cấu thành sự chứng thực của IEC về sản
phẩm có tên. Các sản phẩm tương đương có thể được sử dụng nếu chúng có thể dẫn
đến kết quả tương tự. ... ... ... Tần số kHz Vật liệu a 30 100 200 ... ... ... 400 500 1 000 2 000 ... ... ... 3 000 5 000 10 000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Hệ số suy giảm KR ... ... ... Sứ 0,52 0,42 0,40 0,39 ... ... ... 0,38 0,37 0,36 0,35 0,35 ... ... ... 0,30 Thủy tinh - Silicon 0,79 0,65 0,57 0,53 ... ... ... 0,46 0,39 0,33 0,31 0,29 ... ... ... Nhựa Phenolic 0,82 0,71 0,53 0,42 0,36 ... ... ... 0,34 0,24 0,16 0,14 0,13 0,12 ... ... ... 0,78 0,64 0,62 0,56 0,54 ... ... ... 0,46 0,42 0,37 0,35 0,29 Teflon® ... ... ... 0,57 0,54 0,52 0,51 0,48 0,46 ... ... ... 0,45 0,44 0,41 0,37 0,22 Thủy tinh - Melamine ... ... ... 0,41 0,31 0,27 0,24 0,22 ... ... ... 0,12 0,10 0,09 0,06 Mica 0,69 ... ... ... 0,48 0,45 0,41 0,38 0,34 ... ... ... 0,28 0,26 0,24 0,20 Giấy phenolic 0,58 0,47 ... ... ... 0,32 0,26 0,23 0,16 ... ... ... 0,08 0,06 0,05 Polyethylene 0,36 0,28 0,22 ... ... ... 0,21 0,20 0,19 0,16 0,13 ... ... ... 0,12 0,12 0,11 Polystyrene 0,35 0,22 0,15 ... ... ... 0,13 0,11 0,08 0,06 ... ... ... 0,06 0,06 Thủy tinh 0,37 0,21 0,15 0,13 ... ... ... 0,11 0,10 0,08 0,06 0,05 ... ... ... 0,04 Các vật liệu khác 0,43 0,35 0,30 0,27 ... ... ... 0,24 0,20 0,17 0,16 0,14 ... ... ... Nếu tần số nằm giữa các giá trị
trong hai cột bất kỳ, thì giá trị hệ số suy giảm trong cột tiếp theo sẽ được
sử dụng hoặc có thể sử dụng phép nội suy logarit giữa hai cột liền kề bất kỳ
với giá trị tính toán được làm tròn xuống giá trị 0,01 gần nhất. a Dữ liệu này dành cho vật liệu dày
0,75 mm. Bảng 22 - Hệ số suy giảm đối với giá trị cường độ điện trường
đánh thủng EP tại các tần số cao hơn cho vật liệu mỏng Tần số kHz Vật liệu mỏng 30 200 ... ... ... 1 000 2 000 5 000 Hệ số suy giảm KR Cellulose-acetobutyrate (0,03 mm) 0,67 0,43 0,32 ... ... ... 0,27 0,24 0,20 0,15 0,11 ... ... ... 0,09 0,07 0,06 Cellulose-acetobutyrate (0,06 mm) 0,69 0,49 0,36 ... ... ... 0,30 0,26 0,23 0,17 0,13 ... ... ... 0,11 0,08 0,06 Polycarbonate (0,03 mm) 0,61 0,39 0,31 ... ... ... 0,25 0,23 0,20 0,14 0,10 ... ... ... 0,08 0,06 0,05 Polycarbonate (0,06 mm) 0,70 0,49 0,39 ... ... ... 0,33 0,28 0,25 0,19 0,13 ... ... ... 0,11 0,08 0,06 Cellulose-triacetate (0,03 mm) 0,67 0,43 0,31 ... ... ... 0,26 0,23 0,20 0,14 0,10 ... ... ... 0,09 0,07 0,06 Cellulose-triacetate (0,06 mm) 0,72 0,50 0,36 ... ... ... 0,31 0,27 0,23 0,17 0,13 ... ... ... 0,10 0,10 0,06 Các vật liệu mỏng khác 0,68 0,46 0,34 ... ... ... 0,29 0,25 0,22 0,16 0,12 ... ... ... 0,10 0,08 0,06 Nếu tần số nằm giữa các giá trị
trong hai cột bất kỳ, thì giá trị hệ số suy giảm trong cột tiếp theo sẽ được
sử dụng hoặc có thể sử dụng phép nội suy logarit giữa hai cột liền kề bất kỳ
với giá trị tính toán được làm tròn xuống giá trị 0,01 gần nhất. 2.2.4.5.1. Tổng
quan Cách điện - Giữa nguồn điện lưới và đầu nối ăng ten; và - Giữa nguồn điện lưới và mạch điện bên ngoài cung cấp các điện
áp nguồn không phải điện lưới cho thiết bị khác có đầu nối ăng ten ... ... ... Thử nghiệm này
không áp dụng cho thiết bị mà có một đầu nối ăng ten trên thiết bị được nối với
đất theo 2.2.6.7. 2.2.4.5.2.
Phương pháp thử nghiệm Mẫu phải chịu 50
lần phóng điện từ máy phát thử nghiệm giao diện ăng ten (mạch 3) của B.2, với tốc
độ không quá 12 lần phóng điện mỗi phút, với Uc
bằng 10 kV. Thiết bị phải được đặt trên bề mặt cách điện. Đầu ra máy phát thử
nghiệm giao diện ăng ten phải được kết nối với các đầu nối ăng ten được kết nối
với nhau và với các đầu nối nguồn điện lưới được kết nối với nhau. Nếu thiết bị
có các mạch bên ngoài cung cấp điện áp nguồn không phải nguồn điện lưới cho thiết
bị khác có đầu nối ăng ten, thì thử nghiệm được lặp lại với máy phát điện được
kết nối với các đầu nối nguồn điện lưới được kết nối với nhau và các đầu nối mạch
bên ngoài được kết nối với nhau. Thiết bị không được cấp điện trong các thử
nghiệm này. CHÚ THÍCH: Người thực hiện thử nghiệm được cảnh báo
không chạm vào thiết bị trong quá trình thử nghiệm này. 2.2.4.5.3.
Tuân thủ tiêu chuẩn Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách đo điện trở cách điện ở điện áp một chiều 500 V DC. Thiết bị phù hợp
với yêu cầu nếu điện trở cách điện đo được sau 1 phút không nhỏ hơn các giá trị
cho trong Bảng 23. Bảng 23 - Các giá trị điện trở cách điện ... ... ... Điện trở cách điện MΩ Giữa các bộ phận được ngăn cách bằng cách điện chính hoặc bằng
cách điện phụ 2 Giữa các bộ phận được ngăn cách bằng cách điện kép hoặc cách điện
tăng cường 4 Để thay thế cho điều trên, có thể
kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm độ bền điện theo 2.2.4.9.1 đối với cách điện
chính hoặc cách điện tăng cường nếu có thể áp dụng. Điện áp thử nghiệm phải là
điện áp cao nhất trong số các điện áp thử nghiệm được xác định theo phương pháp
1, 2 và 3. Tại đó không được đánh thủng cách điện. Các yêu cầu tại mục này áp dụng khi
cách điện của dây bên trong đáp ứng các yêu cầu đối với cách điện chính, nhưng
không đáp ứng các yêu cầu đối với cách điện phụ. Khi cách điện dây được sử dụng như
một phần của hệ thống cách điện phụ và người bình thường có thể chạm tới được
cách điện dây với các điều kiện sau: ... ... ... - Dây được đặt sao cho người bình thường
không thể kéo ra được hoặc dây phải được cố định sao cho các điểm nối không bị
căng; và - Hệ thống dây được định tuyến và cố định
sao cho không chạm tới các bộ phận dẫn có thể chạm tới được không nối đất; và - Cách điện dây vượt qua thử nghiệm độ bền
điện tại 2.2.4.9.1 đối với cách điện phụ; và - Khoảng giãn cách xuyên qua cách điện của
dây tối thiểu phải như trong Bảng 24. Bảng 24 - Khoảng giãn cách xuyên qua cách điện của hệ thống
đi dây bên trong Điện áp làm việc (trong trường hợp hỏng
cách điện chính) Khoảng giãn cách tối thiểu xuyên
qua cách điện (mm) Điện áp đỉnh Vpeak hoặc ... ... ... V RMS (hình sin) >71≤350 >50≤250 0,17 > 350 > 250 0,31 Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét, đo đạc và bằng thử nghiệm tại 2.2.4.9.1 ... ... ... Ba mẫu được thử
nghiệm như sau: - Một trong các mẫu phải chịu thử nghiệm độ bền điện theo
2.2.4.9.1, ngay sau chu kỳ cuối cùng ở (T1 ± 2) ° C trong chu kỳ nhiệt, ngoại
ra điện áp thử nghiệm được nhân với 1,6; và - Các mẫu khác phải chịu thử nghiệm độ bền điện tương ứng
theo 2.2.4.9.1 sau khi xử lý ẩm như tại 2.2.4.8, ngoài ra điện áp thử nghiệm được
nhân với 1,6. Kiểm tra sự phù
hợp bằng thử nghiệm và xem xét sau: Ngoại trừ các khớp
nối được gắn kết trên cùng một bề mặt bên trong của bảng mạch in, việc kiểm tra
sự phù hợp được thực hiện bằng cách xem xét diện tích mặt cắt ngang và không được
có các khoảng trống, khe hở hoặc vết nứt có thể nhìn thấy trên vật liệu cách điện. Trong trường hợp
cách điện giữa các dây dẫn trên cùng một bề mặt bên trong của bảng mạch in và
cách điện giữa các dây dẫn trên các bề mặt khác nhau của bảng mạch nhiều lớp,
kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét bằng mắt bên ngoài. Sẽ không có sự phân
tách. Xử lý ẩm được thực
hiện trong 48 giờ trong tủ hoặc phòng chứa không khí có độ ẩm tương đối là (93
± 3) %. Nhiệt độ không khí tại tất cả những nơi có thể đặt mẫu, được duy trì
trong khoảng ± 2 °C của bất kỳ giá trị T nào trong khoảng từ 20 °C đến 30 °C để
không xảy ra hiện tượng ngưng tụ. Trong quá trình xử lý này, thành phần hoặc cụm
lắp ráp phụ không được cấp điện. Đối với điều kiện
khí hậu nhiệt đới, thời gian sẽ là 120 giờ ở nhiệt độ (40 ± 2) ° C và độ ẩm
tương đối là (93 ± 3)%. Trước khi điều
hòa độ ẩm, mẫu được đưa đến nhiệt độ giữa nhiệt độ T quy định và (T + 4) °C. ... ... ... Trừ khi có các
quy định khác, việc tuân thủ phải được kiểm tra: - ngay sau thử nghiệm nhiệt độ trong 2.2.4.1.4; hoặc - nếu một bộ phận hoặc cụm lắp ráp phụ được thử nghiệm riêng
biệt bên ngoài thiết bị, thì nó được đưa về nhiệt độ mà bộ phận đó đạt được
trong quá trình thử nghiệm nhiệt độ ở 2.2.4.1.4 (ví dụ, bằng cách đặt nó trong
tủ sấy) trước khi thực hiện thử nghiệm độ bền điện. Ngoài ra, vật liệu
tấm mỏng để cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường có thể được thử nghiệm ở
nhiệt độ phòng. Trừ khi có quy định
khác, điện áp thử nghiệm đối với độ bền điện của cách điện chính, cách điện phụ
hoặc cách điện tăng cường là giá trị cao nhất trong ba phương pháp sau: - Phương pháp 1: Xác định điện áp thử nghiệm theo Bảng 25 bằng
cách sử dụng điện áp chịu thử được yêu cầu (dựa trên điện áp quá độ từ nguồn điện
xoay chiều hoặc nguồn điện một chiều hoặc từ các mạch bên ngoài). - Phương pháp 2: Xác định điện áp thử nghiệm theo Bảng 26 bằng
cách sử dụng điện áp đỉnh làm việc hoặc điện áp đỉnh chu kỳ, chọn giá trị nào
cao hơn. - Phương pháp 3: Xác định điện áp thử nghiệm theo Bảng 27 bằng
cách sử dụng điện áp nguồn AC danh định (để bao gồm quá điện áp tức thời). Cách điện phải
chịu điện áp thử nghiệm cao nhất như sau: ... ... ... - Đặt vào điện áp một chiều trong thời gian được chỉ định bên
dưới Điện áp đặt vào
cách điện cần thử nghiệm được tăng đều từ "không" đến điện áp quy định
và được giữ ở giá trị đó trong 60 s (đối với các thử nghiệm thường xuyên, xem
2.2.4.9.2). Khi cần thiết,
cách điện được thử bằng lá kim loại tiếp xúc với bề mặt cách điện. Quy trình
này được giới hạn ở những nơi có khả năng cách điện yếu (ví dụ, nơi có các cạnh
kim loại sắc nhọn dưới lớp cách nhiệt). Nếu có thể, các lớp lót cách điện được
thử nghiệm riêng. Chú ý để lá kim loại được đặt sao cho không xảy ra phóng điện
bề mặt ở các cạnh của cách điện. Khi sử dụng lá kim loại kết dính, chất kết
dính phải dẫn điện. Để tránh hư hỏng
các linh kiện hoặc cách điện không liên quan đến thử nghiệm, có thể ngắt kết nối
các IC hoặc những thứ tương tự và có thể sử dụng liên kết đẳng thế. Một điện trở
phi tuyến phù hợp với D.8 có thể bị loại bỏ trong quá trình thử nghiệm. Đối với thiết bị
kết hợp cách điện chính và cách điện phụ song song với cách điện tăng cường, cần
chú ý rằng điện áp đặt vào cách điện tăng cường không gây quá tải cho cách điện
chính hoặc cách điện phụ. Trong trường hợp
các tụ điện mắc song song với cách điện cần thử nghiệm (ví dụ, tụ điện lọc tần
số vô tuyến) và các tụ điện có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm, thì phải sử
dụng điện áp thử nghiệm một chiều. Các linh kiện có
đường dẫn điện một chiều song song với cách điện cần thử nghiệm, ví dụ như các
điện trở phóng điện đối với các tụ điện của bộ lọc và linh kiện giới hạn điện
áp, cần được ngắt ra. Khi cách điện của
cuộn dây máy biến áp thay đổi dọc theo chiều dài của cuộn dây phù hợp với
2.2.4.1.6, thì phương pháp thử độ bền điện được sử dụng để tạo ứng suất tương ứng
lên cách điện. Ví dụ về phương
pháp thử nghiệm này là thử nghiệm điện áp cảm ứng được đặt vào ở tần số đủ cao
để tránh trạng thái bão hoà của máy biến áp. Điện áp vào được tăng đến giá trị
để tạo ra điện áp ra bằng điện áp thử nghiệm yêu cầu. ... ... ... Bảng 25 - Điện áp thử nghiệm cho các thử nghiệm độ bền
điện dựa trên điện áp quá độ Điện áp chịu thử được
yêu cầu Đến và bằng kV đỉnh Điện áp thử nghiệm đối với cách điện
chính và cách điện phụ Điện áp thử nghiệm đối với cách điện
tăng cường kV đỉnh hoặc DC 0,33 0,33 ... ... ... 0,5 0,5 0,8 0,8 0,8 1,5 1,5 1,5 2,5 ... ... ... 2,5 4 4 4 6 6 6 8 8 ... ... ... 12 12 12 18 UR a UR a 1,5 x UR a Phép nội suy tuyến tính có thể được
sử dụng giữa hai điểm gần nhất a UR là bất kỳ điện
áp chịu thử được yêu cầu cao hơn 12 kV. ... ... ... Điện áp đến và bằng Điện áp thử nghiệm đối với
cách điện chính và cách điện phụ Điện áp thử nghiệm đối với
cách điện tăng cường kV đỉnh kV đỉnh hoặc DC 0,33 0,43 0,53 0,5 ... ... ... 0,8 0,8 1,04 1,28 1,5 1,95 2,4 2,5 3,25 ... ... ... 4 5,2 6,4 6 7,8 9,6 8 10,4 12,8 ... ... ... 15,6 19,2 UP a 1,3x UP a 1,6x UP a Bảng 27 - Điện áp thử nghiệm cho các thử nghiệm độ bền điện
dựa trên quá điện áp tức thời Điện áp hệ thống điện lưới Điện áp thử nghiệm đối với
cách điện chính và cách điện phụ ... ... ... V RMS kV đỉnh hoặc DC ≤
250 2 4 2,5 5 ... ... ... Hình 19 - Ví dụ về dụng cụ thử độ bền điện đối với cách
điện rắn CHÚ THÍCH: Cách điện dạng tấm mỏng có thể được thử nghiệm
bằng dụng cụ như Hình 19. Khi áp dụng vật cố định thử nghiệm, đảm bảo rằng đường
kính của mẫu thử có kích thước đủ để ngăn ngừa hỏng hóc xung quanh các cạnh. Không được đánh
thủng cách điện trong quá trình thử nghiệm. Đánh thủng cách điện được coi là đã
xảy ra khi dòng điện do đặt điện áp thử nghiệm, tăng nhanh theo cách không thể
khống chế được, nghĩa là cách điện không cản trở được dòng điện chạy qua. Phóng
điện hoa hoặc phóng điện tức thời đơn không được coi là đánh thủng cách điện. 2.2.4.9.2.
Quy trình thử nghiệm đối với các thử nghiệm thường xuyên Khi có yêu cầu,
các thử nghiệm thường xuyên được thực hiện theo 2.2.4.9.1, ngoại trừ các trường
hợp sau: - Thử nghiệm có thể được thực hiện ở nhiệt độ phòng; và - Thời gian thử nghiệm độ bền điện phải trong khoảng từ 1 s đến
4 s; và ... ... ... CHÚ THÍCH: Thử nghiệm thường xuyên đối với thiết bị được
quy định trong IEC 62911 Không được đánh
thủng cách điện trong quá trình thử nghiệm. Đánh thủng cách điện được coi là đã
xảy ra khi dòng điện do đặt điện áp thử nghiệm, tăng nhanh theo cách không thể
khống chế được, nghĩa là cách điện không cản trở được dòng điện chạy qua. Phóng
điện hoa hoặc phóng điện tức thời đơn không được coi là đánh thủng cách điện. 2.2.4.10.1.
Các yêu cầu Phải có sự cách
ly về điện hợp lý giữa mạch điện dự định nối với mạch điện bên ngoài như được
chỉ ra trong bảng 13, số ID 1, Hình 20 và các phần dưới đây của thiết bị: a.
Các bộ phận dẫn điện không được nối đất
và các bộ phận không dẫn điện của thiết bị có thể sẽ được cầm hoặc duy trì tiếp
xúc liên tục với cơ thể trong quá trình sử dụng bình thường (ví dụ: điện thoại
cầm tay hoặc máy nghe, bàn phím của máy tính xách tay); b.
Các bộ phận và mạch điện có thể chạm tới
được, ngoại trừ các chân của đầu nối. Tuy nhiên, không thể chạm tới các chân
như vậy trong điều kiện làm việc bình thường bằng đầu dò thử nghiệm tại Hình
R.3; c.
Bộ phận ES1 hoặc ES2 khác được cách ly
khỏi mạch dự định kết nối với mạch ngoài. Áp dụng yêu cầu về cách ly cho dù bộ
phận ES1 hoặc ES2 có thể chạm tới được hoặc không chạm tới được. Các yêu cầu này
không áp dụng khi phân tích mạch và nghiên cứu thiết bị cho thấy an toàn được đảm
bảo bằng các phương tiện khác, ví dụ, giữa hai mạch mà mỗi mạch đều có mối nối
cố định với đất bảo vệ. ... ... ... 2.2.4.10.2.
Phương pháp thử nghiệm 2.2.4.10.2.1.
Tổng quan Sự cách ly được
kiểm tra bằng các thử nghiệm tại 2.2.4.10.2.2 hoặc 2.2.4.10.2.3. CHÚ THÍCH: ở Úc, cả hai thử nghiệm tại 2.2.4.10.2.2 hoặc
2.2.4.10.2.3 đều được áp dụng Trong quá trình
thử nghiệm: - Tất cả các dây dẫn được thiết kế để nối với mạch bên ngoài
được nối với nhau, kể cả bất kỳ dây dẫn nào có thể được nối đất ở mạch ngoài;
và - Tất cả các dây dẫn được thiết kế để kết nối với các mạch
bên ngoài khác cũng được kết nối với nhau. Bảng 28 - Giá trị thử nghiệm đối với thử nghiệm độ bền
điện ... ... ... Bộ phận Thử nghiệm
xung (xem Phụ lục C) Uc Máy phát thử
nghiệm Các bộ phận được chỉ ra
trong 2.2.4.10.1 a) a 2,5 kV Mạch 1 1,5 kV ... ... ... Các bộ phận được chỉ ra
trong 2.2.4.10.1 b) and c) b 1,5 kV ... ... ... 1,0 kV a Không được tháo các bộ triệt quá điện
áp b Có thể tháo bộ triệt quá điện áp, với
điều kiện là các thiết bị đó phải vượt qua thử nghiệm xung của 2.2.4.10.2.2
khi được thử nghiệm như các bộ phận bên ngoài thiết bị. c Trong thử nghiệm này, cho phép một
bộ triệt quá điện áp hoạt động và sự phóng tia lửa điện xảy ra trong GDT. 2.2.4.10.2.2.
Thử nghiệm xung Cách ly về điện
phải chịu 10 xung có cực tính thay đổi như cho trong Bảng 28. Khoảng thời gian
giữa các xung liên tiếp là 60 s. Uc là giá trị mà tụ điện cần được sạc. ... ... ... 2.2.4.10.2.3.
Thử nghiệm trạng thái ổn định Cách ly về điện
phải chịu thử nghiệm độ bền điện theo 2.2.4.9.1, với điện áp cho trong Bảng 28. CHÚ THÍCH: Ở Úc, điện áp thử nghiệm trạng thái ổn định
là 3 kV đối với 2.24.10.1 a) và 1,5 kV đối với 2.24.10.1 b) và c). Các giá trị
này đã được xác định khi xem xét các điện áp cảm ứng tần số thấp từ hệ thống
phân phối nguồn điện. 2.2.4.10.3.
Tuân thủ tiêu chuẩn: Trong các thử
nghiệm 2.2.4.10.2.2 và 2.2.4.10.2.3: - Không được có đánh thủng cách điện. - Ngoại trừ như được chỉ ra trong Bảng 28, chú thích c, bộ
triệt xung điện áp sẽ không hoạt động, hoặc sự phóng điện sẽ không xảy ra trong
GDT. Đối với thử nghiệm
độ bền điện, đánh thủng cách điện được coi là đã xảy ra khi dòng điện chạy qua
do đặt điện áp thử nghiệm tăng nhanh theo cách không khống chế được. Đối với các thử
nghiệm xung, đánh thủng cách điện được xác nhận theo một trong hai cách sau: ... ... ... - Bằng thử nghiệm điện trở cách điện, sau khi đặt tất cả các
xung. Cho phép tháo bộ triệt quá điện áp trong khi đo điện trở cách điện. Điện
áp thử nghiệm là 500 V một chiều hoặc, nếu bộ triệt quá điện áp vẫn được đặt
đúng vị trí, điện áp thử nghiệm một chiều nhỏ hơn điện áp đánh lửa và điện áp
hoạt động bộ triệt quá điện áp là 10%. Điện trở cách điện không được nhỏ hơn 2
MΩ. 2.2.4.11.1. Tổng
quan Các yêu cầu này
chỉ áp dụng cho thiết bị được thiết kế để nối với mạch bên ngoài được chỉ ra
trong Bảng 13, số ID là 1. Các yêu cầu này
không áp dụng cho: - Thiết bị được nối vĩnh viễn; hoặc - Thiết bị có phích cắm loại B; hoặc - Thiết bị có phích cắm cố định loại A, được thiết kế để sử dụng
ở một địa điểm có kết nối đẳng thế (chẳng hạn như trung tâm viễn thông, phòng
máy tính chuyên dụng hoặc khu vực hạn chế tiếp cận) và có hướng dẫn lắp đặt yêu
cầu người có chuyên môn kiểm tra kết nối tiếp đất bảo vệ của ổ cắm; hoặc - Thiết bị có phích cắm điện cố định loại A, có dự phòng dây
dẫn nối đất bảo vệ được nối vĩnh viễn, bao gồm hướng dẫn lắp đặt dây dẫn đó vào
đất xây dựng bởi người có chuyên môn. 2.2.4.11.2.
Các yêu cầu ... ... ... SPDs bắc cầu
cách ly giữa mạch ES1 hoặc ES2 được thiết kế để kết nối với mạch bên ngoài và đất
phải có điện áp làm việc danh định tối thiểu Uop (ví dụ, điện áp
phóng điện của ống phóng điện khí) là: Uop
= Upeak +
∆Usp +
∆Usa Trong đó: Upeak là một trong các giá trị sau: - Đối với thiết bị được thiết kế để lắp đặt trong vùng có điện
áp nguồn lưới danh nghĩa xoay chiều vượt quá 130 V: 360 V - Đối với các thiết bị khác: 180 V ∆Usp là
dung sai âm của điện áp làm việc danh định do sự thay đổi trong quá trình sản
xuất SPD, thu được bằng cách lấy điện áp làm việc danh định trừ đi điện áp làm
việc danh định nhỏ nhất. Nếu điều này không được nhà sản xuất SPD quy định thì
∆Usp phải được lấy bằng 10% điện áp làm việc danh định của SPC. ∆Usa là sự
thay đổi của điện áp làm việc danh định do SPD lão hóa so với tuổi thọ dự kiến
của thiết bị, thu được bằng cách lấy điện áp làm việc danh định trừ đi điện áp
làm việc tối thiểu sau khi lão hóa. Nếu điều này không được nhà sản xuất SPD
quy định, thì ∆Usa phải được lấy bằng 10% điện áp làm việc danh định
của SPC. (∆Usp + ∆Usa)
có thể là một giá trị duy nhất do nhà sản xuất linh kiện cung cấp. ... ... ... 2.2.4.11.3.
Phương pháp thử nghiệm và tiêu chí tuân thủ Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm độ bền điện của 2.2.4.9.1 với điện áp
thử nghiệm theo Bảng 25 đối với cách điện chính hoặc cách điện phụ dựa trên điện
áp chịu thử yêu cầu đối với điện áp nguồn điện lưới của thiết bị. Các linh kiện,
trừ tụ điện, là cầu nối cách ly, có thể được tháo ra trong quá trình thử nghiệm
độ bền điện. Các bộ phận được giữ nguyên trong quá trình thử nghiệm sẽ không bị
hư hỏng. Nếu tháo các
linh kiện ra, thực hiện thêm thử nghiệm với mạch điện thử nghiệm theo Hình 21 với
tất cả các linh kiện được đặt đúng vị trí. Đối với thiết bị
được cấp nguồn từ nguồn điện xoay chiều, thử nghiệm được thực hiện với điện áp
bằng điện áp danh định của thiết bị hoặc điện áp trên của dải điện áp danh định.
Đối với thiết bị được cấp nguồn từ nguồn điện một chiều, thử nghiệm được thực
hiện với điện áp bằng điện áp danh định cao nhất của nguồn điện xoay chiều
trong khu vực sử dụng thiết bị (ví dụ: 230 V đối với Châu Âu hoặc 120 V đối với
Bắc Mỹ). Dòng điện chạy
trong mạch thử nghiệm của Hình 21 không được vượt quá 10 mA. Hình 21 - thử nghiệm cách ly giữa mạch ngoài và đất ... ... ... 2.2.4.12.1.
Các yêu cầu chung Chất lỏng cách
điện không được đánh thủng do quá điện áp, kể cả quá độ, đặt vào thiết bị và điện
áp đỉnh có thể được tạo ra bên trong thiết bị. Chất lỏng cách
điện phải phù hợp với 2.2.4.12.2 và 2.2.4.12.3. Bình chứa chất lỏng cách điện
phải phù hợp với 2.2.4.12.4. 2.2.4.12.2. Độ
bền điện của chất lỏng cách điện Độ bền điện của
chất lỏng cách điện phải phù hợp với thử nghiệm độ bền điện trong 2.2.4.9 với
chất lỏng cách điện trong thiết bị. 2.2.4.12.3.
Khả năng tương thích của chất lỏng cách điện Chất lỏng cách
điện không được phản ứng với hoặc làm xấu đi các biện pháp bảo vệ, chẳng hạn
như: - Cách nhiệt rắn; hoặc - Bản thân chất lỏng cách điện. ... ... ... Đối với các cấp
chịu nhiệt cao hơn, có thể áp dụng các yêu cầu của 2.2.4.1.4.3. 2.2.4.12.4.
Bình chứa chất lỏng cách điện Bình chứa chất lỏng
cách điện phải có giải pháp giảm áp lực nếu nó là bình kín. Bình chứa chất lỏng
cách điện phải phù hợp với E.15.2.1 đối với bình kín. Đối với chất lỏng
cách điện cũng được coi là chất nguy hiểm, bình chứa cũng phải tuân theo các
yêu cầu của 2.4.2. Kiểm tra sự phù
hợp bằng các thử nghiệm liên quan. Một thành phần
được coi như là biện pháp bảo vệ nếu sự phân loại của nguồn năng lượng thay đổi
do sự cố của thành phần đó. Một thành phần sử
dụng như là một biện pháp bảo vệ phải: - Tuân thủ với các yêu cầu áp dụng cho biện pháp bảo vệ đó;
và ... ... ... CHÚ THÍCH xem chất lượng của các thành phần được sử dụng
như một biện pháp bảo vệ tại Phụ lục G. 2.2.5.2.1.
Yêu cầu chung Tụ điện và đơn vị
RC hoạt động như là một biện pháp bảo vệ (điện) phải tuân thủ với IEC 60384-14.
Đơn vị RC có thể bao gồm các thành phần rời. Tụ điện và đơn vị
RC với một hoặc nhiều tụ điện phải: - Tuân thủ với D.11, tuy nhiên, các yêu cầu của D.11 không áp
dụng đối với tụ điện và đơn vị RC được sử dụng như là biện pháp bảo vệ giữa: o ES3 ngăn cách từ nguồn và đất bảo vệ; và o ES2 và đất bảo vệ; và o ES2 và ES1; Và: ... ... ... o Điện áp kiểm tra xung đỉnh yêu cầu của Bảng D.12; và o Điện áp kiểm tra RMS yêu cầu của Bảng D.12 nhân với 1,414 Bằng với hoặc lớn
hơn điện áp thử nghiệm yêu cầu của 2.2.4.9.1. Khi sử dụng nhiều
tụ điện, các điện áp kiểm tra của Bảng D.12 được nhân với số lượng tụ điện được
sử dụng. Dưới các điều kiện
lỗi đơn, nếu một tụ điện và đơn vị RC bao gồm nhiều hơn một tụ điện, điện áp
trên mỗi một tự điện riêng lẻ còn lại không được vượt quá mức điện áp của các tụ
điện đơn lẻ có liên quan. Tụ điện lớp X có
thể được sử dụng như là biện pháp bảo vệ cơ bản trong mạch cách ly với nguồn điện
nhưng không được sử dụng như một: - Biện pháp bảo vệ cơ bản trong mạch kết nối với nguồn điện;
hoặc - Biện pháp bảo vệ bổ sung. Tụ điện lớp X phải
không được sử dụng như là một biện pháp bảo vệ tăng cường. ... ... ... Nơi điện áp tụ
điện trở thành tiếp cận được khi ngắt kết nối của đầu nối (ví dụ, đầu nối của
nguồn điện) điện áp tiếp cận được được đo 2 s sau khi ngắt kết nối của đầu nối,
phải tuân thủ: - Giới hạn ES1 của Bảng 5 dưới các điều kiện hoạt động bình
thường cho người bình thường. - Giới hạn ES2 của Bảng 5 dưới các điều kiện hoạt động bình
thường cho người được hướng dẫn. - Giới hạn ES2 của Bảng 5 dưới các điều kiện lỗi đơn cho cả
người bình thường và người được hướng dẫn. Điện trở hoặc
nhóm các điện trở được sử dụng như là biện pháp bảo vệ chống lại việc phóng điện
của tụ điện không phải chịu các điều kiện sự cố đơn mô phòng nếu điện trở hoặc
nhóm điện trở tuân thủ 2.2.5.6. Nếu một IC bao gồm
chức năng phóng điện tụ điện (ICX) được sử dụng để tuân thủ với điều kiện trên: - Điện áp tiếp cận được (ví dụ, tại đầu nối nguồn điện) phải
không vượt giới hạn được đưa ra ở trên dưới điều kiện lỗi đơn của ICX hoặc của
bất kỳ thành phần nào có liên quan đến mạch phóng điện cho tụ điện; hoặc - ICX với mạch liên quan được cung cấp trong thiết bị phải
tuân thủ với các yêu cầu trong D.16. Bất kỳ thành phần suy giảm xung nào (như
là biến trở và GDTs) bị ngắt kết nối; hoặc - Ba mẫu ICX được kiểm tra riêng biệt phải tuân theo các yêu
cầu của D.16. ... ... ... Nếu một Thiết bị
đóng cắt (ví dụ, Thiết bị đóng cắt nguồn) có tác động đến kết quả thử nghiệm,
nó được đặt trong vị trí không thuận lợi nhất. Việc ngắt kết nối của đầu nối (bắt
đầu thời gian phóng điện) phải được thực hiện tại thời điện khi mà tụ điện đầu
vào của thiết bị cần thử nghiệm được nạp đến giá trị đỉnh của nó. Các phương pháp
khác mà đưa ra các kết quả tương tự với phương pháp trên có thể được sử dụng. Biến áp được sử
dụng như một biện pháp bảo vệ phải tuân thủ với G.5.3. Sự cách điện của
optocoupler được sử dụng như là biện pháp bảo vệ phải tuân thủ với các yêu cầu
của 2.2.4 hoặc với D.12. Sự cách điện của
rơ le được sử dụng như là biện pháp bảo vệ phải tuânthủ với các yêu cầu của
2.2.4. Các ứng dụng điện
trở dưới đây phải tuân thủ với các thử nghiệm tương ứng được nêu trong Bảng 29: - Một điện trở đơn được sử dụng như là một biện pháp bảo vệ
tăng cường hoặc bắc cầu cách điện tăng cường; - Một điện trở hoặc một nhóm các điện trở hoạt động như một
biện pháp bảo vệ giữa mạch kết nối với nguồn và mạch có mục đích kết nối với
cáp đồng trục; - Điện trở hoạt động như là biện pháp bảo vệ sự phóng điện của
tụ điện. ... ... ... - Điện trở đơn hoặc một nhóm các điện trở phải tuân thủ với
yêu cầu về khe hở (clearance) và chiều dài đường rò của 2.2.4.2 và 2.2.4.3,
tương ứng giữa các đầu cuối cho tổng điện áp làm việc trên lớp cách điện (xem
Hình M.4); - Đối với nhóm các điện trở được sử dụng như là biện pháp bảo
vệ tăng cường hoặc cho bắc cầu lớp bảo vệ tăng cường, khe hở và chiều dài đường
rò được tiếp cận như thể lần lượt từng điện trở được nối tắt trừ khí nhóm tuân
thủ các yêu cầu liên quan của D.10. Bảng 29 - Tổng quan về các thử nghiệm cho các ứng dụng
điện trở Các ứng dụng điện trở Điều kiện Thử nghiệm điện trở Thử nghiệm tăng điện áp Thử nghiệm xung ... ... ... E.10.2 E.10.3 E.10.4 E.10.5 E.10.6 Biện pháp bảo vệ tăng cường hoặc bắc
cầu cách điện tăng cường X X ... ... ... Giữa mạch kết nối nguồn và cáp đồng
trục X Xa Xb Biện pháp bảo vệ phóng điện của tụ
điện X ... ... ... X a Đối với mạch bên ngoài được chỉ ra
trong Bảng 13, ID 6 và 7. b Đối với mạch bên ngoài được chỉ ra
trong Bảng 13, ID 3, 4, 5. Nơi một biến trở
được sử dụng giữa mạch nguồn ở điện áp ES3 và nối đất bảo vệ: - Kết nối đất phải tuân theo 2.2.6.7; và - Biến
trở phải tuân theo D.8. Nơi một biến trở
được sử dụng giữa đường điện nóng và đường điện trung tính hoặc giữa các đường
điện nóng, nó phải tuân theo D.8. ... ... ... - Biến
trở phải tuân theo D.8; - GDT phải tuân theo: o Thử nghiệm cường độ điện của 2.2.4.9.1 đối với lớp Cách điện
chính; và o Các yêu cầu về khe hở và chiều dài đường rò bên ngoài của
2.2.4.2 và 2.2.4.3 tương ứng cho lớp Cách điện chính. GHI CHÚ 1: Một vài ví dụ của SPDs là MOVs, biến trở và
GDTs. Một biến trở đôi khi được gọi là VDR hoặc biến trở ô xít kim loại (MOV). Các yêu cầu trên
không áp dụng với SPDs được kết nối với nối đất tin cậy (xem 2.2.6.7). GHI CHÚ 2: Tiêu chuẩn này không yêu cầu các thiết bị khử
xung điện tuân theo bất kỳ tiêu chuẩn thành phần cụ thể nào. Tuy nhiên, sự chú
ý được tập trung vào bộ tiêu chuẩn IEC 61643, cụ thể là: - IEC 61643-21 (thiết bị khử
xung điện) - IEC 61643-311 (ống phóng điện
có khi) ... ... ... - IEC 61643-331 (metal oxide
varistors) - IEC 61643-341 (thyristor
surge suppressors TSS). GHI CHÚ 3: SPDs giữa mạch bên ngoại và đất không được
coi là biện háp bảo vệ. Các yêu cầu cho những SPDs đó được bao hàm trong
2.2.4.11.2. Cách điện giữa
nguồn và kết nối đến cáp đồng trục, bao gồm bất kỳ điện trở mắc song song với lớp
cách điện đó, phải có khả năng chịu được xung điện từ mạch ngoài và từ nguồn điện.
Yêu cầu này
không áp dụng trong bất kỳ thiết bị nào dưới đây: - Thiết bị trong nhà sử dụng ăng ten tích hợp bên trong và
không được trang bị kết nối với cáp đồng trục; hoặc - Thiết bị được nối với nối đất tin cậy tuân theo 2.2.6.7. Sự kết hợp của
cách điện và điện trở được thử nghiệm sau khi điều chỉnh của E.10.2 như sau: - Đối với thiết bị được thiết kế để kết nối với cáp đồng trục
được kết nối với ăng ten ngoài trời, thử nghiệm đột biến điện áp của E.10.4; hoặc ... ... ... - Đối với thiết bị được thiết kế để kết nối với cả ăng ten
ngoài trời và các kết nối cáp đồng trục khác, thử nghiệm đột biến điện áp
E.10.4 và thử nghiệm xung E.10.5. Sau khi thử nghiệm: - Các điện phải tuân thủ với 2.2.4.5.3 và điện trở có thể bị
loại bỏ khi đang thực hiện thử nghiệm này; và - Điện trở phải tuân thủ với E.10.3, trừ khi có dữ liệu có sẵn
cho thấy sự tuân thủ của điện trở. Phải sử dụng thiết
bị bảo vệ dòng điện dư có dòng điện dư danh định không vượt quá 30 mA trong nguồn
điện cấp cho các ổ cắm dành cho mục đích sử dụng chung. Thiết bị bảo vệ
dòng điện dư phải là một phần bên trong của thiết bị ngoài trời hoặc phải là một
phần của việc lắp đặt tòa nhà. Kiểm tra sự
tuân thủ bằng cách xem xét. Dưới các điều kiện
hoạt động bình thường, một dòng điện trong dây dẫn bảo vệ có thể hoạt động: - Như là biện pháp bảo vệ cơ bản để tránh các thành phần dẫn
điện tiếp cận được không vượt quá giới hạn ES1; ... ... ... Dưới các điều kiện
lỗi đơn, dòng điện trong dây dẫn bảo vệ có thể hoạt động như là phương tiện bảo
vệ bổ sung để tránh các thành phần dẫn điện tiếp cận được vượt quá giới hạn
ES2. 2.2.6.2.1.
Yêu cầu chung Dòng điện trong
dây dẫn bảo vệ phải không chứa chuyển mạch, thiết bị giới hạn dòng điện hoặc
thiết bị bảo vệ quá dòng điện. Khả năng mang
dòng của dòng điện trong dây dẫn bảo vệ phải đủ trong thời gian xuất hiện dòng
điện sự cố trong các điều kiện sự cố đơn lẻ. Sự kết nối đối với
dòng điện trong dây dẫn bảo vệ phải được tạo ra sớm hơn và ngắt muộn hơn so với
kết nối nguồn trong từng trường hợp sau: - Một kết nối (trên một cáp) hoặc một kết nối gắn với một phần
hoặc cụm lắp ráp phụ mà người không có kỹ năng có thể được tháo ra được; GHI CHÚ: thực tế tốt rằng việc xây dựng này cũng được
áp dụng khi người có kỹ năng được mong đợi sẽ thay thế các bộ phận nguồn và các
cụm lắp ráp khi thiết bị đang hoạt động. - Phích cắm trên dây điện; - Bộ ghép thiết bị (an appliance coupler). ... ... ... Đầu nối dây bảo
vệ phải được thực hiện sao cho nó không có khả năng bị lỏng trong quá trình bảo
dưỡng, ngoài việc bảo dưỡng chính dòng điện trong dây dẫn bảo vệ thực tế. Một
thiết bị đầu cuối có thể dùng để nối nhiều dây dẫn liên kết bảo vệ. Một đầu nối
dây dẫn nối đất bảo vệ sẽ không được coi là một phương tiện để đảm bảo bất kỳ
thành phần hoặc bộ phận nào khác ngoài một dây dẫn liên kết bảo vệ. Có thể sử dụng một
đầu nối dây duy nhất của loại vít hoặc đinh tán để giữ chặt cả bộ phận bảo vệ
dây nối đất và dây dẫn liên kết bảo vệ trong thiết bị có dây cấp nguồn không thể
tháo rời. Trong trường hợp này, đầu nối dây của dây dẫn nối đất bảo vệ phải được
tách bởi khớp nối khỏi dây dẫn liên kết bảo vệ.
Dây dẫn nối đất bảo vệ phải được đặt dưới cùng của cụm kết nối, để dây dẫn này
sẽ là kết nối cuối cùng bị tháo ra. 2.2.6.2.2.
Màu của cách điện Cách điện của
dây dẫn nối đất bảo vệ phải có màu vàng và xanh. Nếu dây dẫn liên
kết bảo vệ được cách điện, cách điện phải có màu vàng và xanh ngoài trừ hai trường
hợp sau đây: - Đối với dây nối đất, cách điện, nếu được cung cấp, có thể
trong suốt. - Dây nối liên kết bảo vệ được lắp ráp như là cáp ruy-băng,
thanh cái, dây in v.v. có thể có bất kỳ màu nào với điều kiện không có khả năng
phát sinh việc hiểu sai về việc sử dụng dẫn dây dẫn. Kiểm tra sự
tuân thủ bằng cách xem xét. Dây dẫn nối đất
bảo vệ phải tuân thủ với kích thước dây dẫn tối thiểu trong Bảng D.7. ... ... ... GHI CHÚ 2: IEC 60364-5-54 có thể được sử dụng để xác định
kích thước dây dẫn tối thiểu. Đối với dây dẫn
kết nối với thiết bị được cấp nguồn từ nguồn điện một chiều, kết nối tiếp đất bảo
vệ có thể được cung cấp bởi đầu cuối riêng biệt. Dây dẫn tiếp đất
bảo vệ đóng vai trò như một biện pháp bảo vệ tăng cường chỉ có thể được sử dụng
trong thiết bị tháo lắp loại B hoặc trong thiết bị kết nối cố định và phải: - Được bao gồm và được bảo vệ bởi dây nguồn có vỏ bọc phù hợp
với G.7.1 và không nhẹ hơn dây tải nặng như quy định trong Phụ lục C của IEC
62440:2008; hoặc - Có kích thước dây dẫn tối thiểu không nhỏ hơn 4 mm2
nếu không được bảo vệ khỏi hư hỏng vật lý; hoặc - Có kích thước dây dẫn tối thiểu không nhỏ hơn 2,5 mm2
nếu được bảo vệ khởi hư hỏng vật lý; hoặc - Được bảo vệ bằng một ống dẫn được thiết kế để nối với thiết
bị và có kích thước tối thiểu phù hợp với Bảng 30. GHI CHÚ 3: Đối với dây cấp nguồn, xem D.7. GHI CHÚ 4: Vỏ dây dẫn chịu tải nặng được coi là phù hợp
để bảo vệ khỏi hư hỏng vật lý. ... ... ... Sự bảo vệ được cung cấp bởi Kích thước dây dẫn nối đất bảo vệ tối
thiểu mm2 Ống dẫn linh hoạt phi kim loại 4 ống dẫn linh hoạt kim loại 2,5 ống dẫn kim loại không linh hoạt ... ... ... Dây dẫn nối đất bảo vệ được thiết kế
để lắp đặt bởi người có kỹ năng Dây dẫn nối đất
bảo vệ hoạt động như biện pháp bảo vệ kép có thể chỉ được sử dụng trên thiết bị
tháo lắp loại B hoặc trên thiết bị kết nối cố định và phải bao gồm hai dây dẫn
nối đất bảo vệ độc lập. Sự tuân thủ được
kiểm tra bởi thanh tra và phép đo kích thước dẫn nối đất bảo vệ theo Bảng 30 hoặc
Bảng 7 nếu áp dụng được. 2.2.6.4.1.
Yêu cầu chung Các dây dẫn liên
kết bảo vệ của các bộ phận được yêu cầu nối đất với mục đích an toàn phải tuân
thủ một trong các điều sau: - Kích thước dây dẫn tối thiểu trong Bảng D.7; hoặc - Nếu dòng điện danh định của thiết bị hoặc dòng điện bảo vệ
danh định của mạch điện vượt quá 25 A, với kích thước dây dẫn tối thiểu trong Bảng
31; hoặc - Nếu cả dòng điện danh định của thiết bị và dòng điện bảo vệ
danh định của mạch điện không vượt quá 25 A, một trong hai điều sau: ... ... ... o Với thử nghiệm ngắn mạch giới hạn của Phụ lục R; hoặc - Đối với chỉ các thành phần, không được nhỏ hơn dây dẫn nguồn
điện cung cấp cho thành phần. Nếu dòng điện
danh định của thiết bị không được nhà sản xuất công bố, nó có thể được tính bằng
công suất danh định chia cho điện áp danh định. GHI CHÚ: Giá trị của dòng điện bảo vệ danh định được sử
dụng trong Bảng 31 và trong thử nghiệm của 2.2.6.6.2. Bảng 31 - Kích thước dây dẫn liên kết bảo vệ tối thiểu của
dây dẫn đồng Nhỏ hơn dòng điện danh định
của thiết bị hoặc dòng điện danh định bảo vệ của mạch đang được xem xét A Lên đến và bao gồm ... ... ... Diện tích mặt cắt ngang mm2 AWG diện tích mặt cắt ngang
theo mm2 3 0,3 22 0,324 6 0,5 ... ... ... 10 0,75 18 0,8 13 1,0 16 1.3 16 1,25 16 1,3 ... ... ... 1,5 14 2 32 2,5 12 3 40 4,0 10 5 63 ... ... ... 8 8 80 10 6 13 100 16 4 21 125 25 ... ... ... 160 35 1 42 190 50 0 53 230 70 000 85 ... ... ... 95 0000 107 Kcmil diện tích mặt cắt ngang
theo mm2 300 120 250 ... ... ... 150 300 126 400 185 400 202 460 240 500 253 GHI CHÚ: kích thước AWG và kcmil chỉ
được cung cấp để làm thông tin. Các diện tích mặt cắt liên quan đã được làm
tròn để chỉ hiển thị các số liệu quan trọng. AWG là viết tắt của từ American
Wire Gage và thuật ngữ “cmil” dùng để chỉ đơn vị mil tròn, trong đó một mil
tròn bằng (đường kính tính bằng mil)2. ... ... ... 2.2.6.4.2.
Xác định định mức dòng điện bảo vệ 2.2.6.4.2.1.
Nguồn là nguồn điện cung cấp chính Khi nguồn là nguồn
cung cấp điện lưới, định mức dòng điện bảo vệ của mạch là định mức của thiết bị
bảo vệ quá dòng được cung cấp trong việc lắp đặt tòa nhà hoặc như một phần của
thiết bị. Khi thiết bị bảo
vệ quá dòng được cung cấp trong việc lắp đặt tòa nhà, thì: - Đối với thiết bị có thể cắm loại A, định mức dòng điện bảo
vệ là định mức của thiết bị bảo vệ quá dòng được cung cấp bên ngoài đến thiết bị
(ví dụ, trong hệ thống dây điện trong tòa nhà, trong phích cắm điện hoặc trong
tủ thiết bị), với tối thiểu là 16 A; GHI CHÚ 1: tại hầu hết các quốc gia, 16 A được coi là
phù hợp làm định mức dòng điện bảo vệ thích hợp của mạch cung cấp từ nguồn điện. GHI CHÚ 2: Tại Canada và Mỹ, định mức dòng điện bảo vệ
của mạch cung cấp từ nguồn được lấy là 20 A. GHI CHÚ 3: Tại UK và Ireland, định mức dòng điện bảo vệ
được lấy là 13 A, đây là mức lớn nhất của cầu chì được sử dụng trong phích cắm
nguồn. GHI CHÚ 4: Tại Pháp, trong trường hợp cụ thể, định mức
dòng điện bảo vệ của mạch cung cấp từ nguồn được lấy là 20 A thay vì 16 A. ... ... ... 2.2.6.4.2.2.
Nguồn khác với nguồn cung cấp chính Khi nguồn là nguồn
bên ngoài có dòng điện tối đa có giới hạn vốn có bởi trở kháng bên trong của
nguồn (ví dụ như là trở kháng của biến áp bảo vệ), định mức dòng điện bảo vệ của
mạch là dòng điện cao nhất có được từ nguồn đó qua tải bất kỳ. Khi dòng điện tối
đa từ nguồn cấp bên ngoài bị giới hạn bởi thành phần điện tử của nguồn, định mức
dòng điện bảo vệ phải được lấy bằng dòng điện đầu ra lớn nhất với bất kỳ tải
thuần trở nào, bao gồm cả ngắn mạch. Nếu dòng điện bị giới hạn bởi trở kháng, một
cầu chì, thiết bị PTC hoặc thiết bị ngắt mạch, dòng điện được đo sau 60 s tải
hoạt động. Nếu dòng điện bị giới hạn bởi các phương tiện khác, dòng điện được
đo sau 5 s tải hoạt động. 2.2.6.4.2.3.
Nguồn là mạch bên trong Khi nguồn là mạch
bên trong thiết bị, định mức dòng điện bảo vệ của mạch là: - Mức của thiết bị bảo vệ quá dòng nếu dòng điện bị giới hạn
bởi thiết bị bảo vệ quá dòng; hoặc - Dòng điện đầu ra lớn nhất, nếu dòng điện bị giới hạn bởi trở
kháng nguồn của nguồn cấp. Dòng điện đầu ra được đo với bất kỳ tải thuần trở
nào bao gồm cả ngắn mạch, được đo sau 60 s sau khi tải hoạt động nếu dòng điện
bị giới hạn bởi trở kháng hoặc các thiết bị giới hạn dòng như cầu chì, thiết bị
ngắt mạch hoặc thiết bị PTC; hoặc được đo sau 5s trong các trường hợp khác. 2.2.6.4.2.4.
Thiết bị bảo vệ quá dòng và giới hạn dòng điện Thiết bị giới hạn
dòng (thiết bị PTC) hoặc thiết bị bảo vệ quá dòng (cầu chì hoặc thiết bị ngắt mạch)
phải không được kết nối song song với bất kỳ thành phần nào có khả năng hỏng về
trạng thái điện trở thấp. ... ... ... Sự tuân thủ
được xem xét và đo đạc theo kích thước dây dẫn liên kết bảo vệ theo Bảng 31 hoặc
Bảng D.7 và thử nghiệm của 2.2.6.6 hoặc Phụ lục R nếu áp dụng được. 2.2.6.5.1.
Yêu cầu Đầu nối cho kết
nối với dây dẫn nối đất bảo vệ phải tuân thủ kích thước đầu nối nhỏ nhất trong
Bảng 32 Đầu nối cho kết
nối dây dẫn liên kết bảo vệ phải tuân thủ kích thủ với một trong các điều sau: - Kích thước đầu nối nhỏ nhất trong Bảng 32; hoặc - Nếu dòng điện danh định của thiết bị hoặc định mức dòng điện
bảo vệ của mạch vượt quá 25 A, với các kích thước đầu nối không quá 1 kích thước
nhỏ hơn trong Bảng 32; hoặc - Nếu cả dòng điện danh định của thiết bị và định mức dòng điện
bảo vệ của mạch không vượt quá 25 A; một trong hai: + Với các kích thước đầu nối không vượt quá 1 kích thước nhỏ
hơn trong Bảng 32; hoặc + Với thử nghiệm ngắn mạch giới hạn trong Phụ lục R; ... ... ... - Chỉ đối với các thành phần, không được nhỏ hơn kích thước đầu
nối cung cấp điện cho thành phần. Bảng 32 - Các kích thước của đầu nối cho dòng điện trong
dây dẫn bảo vệ Kích thước dây dẫn mm2 (từ Bảng D.7) Đường kính ren danh
nghĩa tối thiểu mm Diện tích của mặt cắt
ngang ... ... ... Loại trụ hoặc loại đinh
tán Loại vít a Loại trụ hoặc loại đinh
tán Loại vít a 1 3,0 3,5 7 9,6 ... ... ... 3,5 4,0 9,6 12,6 2,5 4,0 5,0 12,6 19,6 ... ... ... 4,0 5,0 12,6 19,6 6 5,0 5,0 19,6 19,6 ... ... ... 6,0 6,0 28 28 16 b 7,9 |