Tiêu chuẩn ngành 10TCN 592:2004 về ngũ cốc và đậu đỗ - Thóc tẻ - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 592:2004 về ngũ cốc và đậu đỗ - Thóc tẻ - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 10TCN592:2004 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 16/03/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 10TCN592:2004 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 16/03/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Loại thóc |
Chiều dài hạt (mm) |
Hạt rất dài |
Trên 7,0 |
Hạt dài |
Từ 6,0 đến 7,0 |
Hạt ngắn |
Nhỏ hơn 6,0 |
4.2 Thóc được phân làm 3 loại theo dạng hạt gạo lật nguyên (tỉ lệ chiều dài và chiều rộng) qui định theo bảng 2
Bảng 2: Phân loại thóc theo dạng hạt gạo lật nguyên
Loại thóc
Tỉ lệ dài /rộng
Thon
Trên 3,0
Trung bình
2,1 đến 3,0
Bầu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Yêu cầu chung:
5.1.1 Hạt thóc phải có màu sắc đặc trưng cho từng giống, loại thóc đó. Hạt thóc phải có mùi tự nhiên của thóc, không bị hư hỏng và không có mùi lạ.
5.1.2 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản và chất nhiễm bẩn khác không được vượt mức tối đa cho phép theo TCVN 4733-1999 cũng như các yêu cầu hiện hành của Việt nam. Thóc không được có côn trùng sống nhìn thấy được bằng mắt thường.
5.2 Các chỉ tiêu chất lượng
Theo mức chất lượng, thóc được chia làm ba hạng: 1, 2 và 3. Yêu cầu chất lượng của các hạng thóc được quy định theo bảng 3.
Bảng 3: Yêu cầu chất lượng đối với thóc
Chỉ tiêu
Hạng chất lượng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
1. Độ ẩm, % theo khối lượng không lớn hơn
14,0
14,0
14,5
- Riêng các tỉnh đồng bằng Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh
15,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,5
2. Tạp chất, % theo khối lượng không lớn hơn
2,0
3,0
5,0
3.Tỷ lệ lật sạch, % theo khối lượng không nhỏ hơn
79,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
77,0
4. Hạt hư hỏng, % theo khối lượng không lớn hơn
1,5
2,5
4,0
5. Hạt vàng, % theo khối lượng không lớn hơn
0,5
1,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Hạt bạc phấn, % theo khối lượng không lớn hơn
5,0
7,0
10,0
7. Hạt non và khuyết tật, % theo khối lượng không lớn hơn
3,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,0
8. Hạt đỏ, % theo khối lượng không lớn hơn
2,0
4,0
7,0
9. Hạt rạn nứt, % theo khối lượng không lớn hơn
8,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,0
10. Hạt lẫn loại, % theo khối lượng không lớn hơn
6,0
10,0
15,0
6.1 Nguyên tắc.
6.1.1 Các chỉ tiêu: tạp chất, hạt hư hỏng, hạt xanh non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ và hạt lẫn loại được xác định bằng mắt thường.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3 Xác định hạt hư hỏng, hạt non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ trên gạo lật.
6.1.4 Độ ẩm của thóc được xác định theo phương pháp ISO 712-1998 bằng cách sấy mẫu ở nhiệt độ 1300C ± 30C trong thời gian 120phút ± 5 phút. Có thể sử dụng các thiết bị đo độ ẩm thích hợp đối với hạt thóc để xác định độ ẩm nếu cho kết quả tương đương.
6.2. Dụng cụ và thiết bị
6.2.1 Cân phân tích có độ chính xác đến 0,001g.
6.2.2 Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,01g.
6.2.3 Thiết bị xay xát phòng thí nghiệm.
6.2.4 Thiết bị nghiền mẫu được chế tạo bằng vật liệu không hút ẩm, dễ làm sạch và ít có khoảng trống, có khả năng nghiền nhanh và đồng đều, không toả nhiệt, có vách ngăn kín khí ở bên ngoài, có khả năng điều chỉnh để đạt mức nghiền mịn lọt hoàn toàn qua sàng 1,7mm.
6.2.5 Tủ sấy có thể điều chỉnh nhiệt độ ở 1300C ± 30C.
6.2.6 Sàng thử với lỗ sàng dài kích thước 1,60mm x 20,00mm, có đáy thu nhận và nắp đậy.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.8 Kẹp gắp hạt, dao, và chổi quét.
6.2.9 Đĩa, cốc thuỷ tinh.
6.2.10 Hộp đựng mẫu.
6.2.11 Chén cân bằng kim loại không gỉ hoặc bằng thuỷ tinh, có nắp đậy kín.
6.2.12 Bình hút ẩm.
6.2.13 Khay men trắng
6.2.14 Kính lúp
6.3 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
6.3.1 Lấy mẫu theo TCVN 5451-1991
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn cẩn thận mẫu thí nghiệm tới khi đồng nhất rồi giảm khối lượng mẫu bằng dụng cụ chia mẫu cho đến khi khối lượng mẫu còn khoảng 1,5kg. Chuyển mẫu thử vào các hộp đựng mẫu kín. Trong thời gian chuẩn bị mẫu cần lưu ý, phát hiện xem có mùi lạ hay mùi đặc biệt trong khối hạt thóc hoặc có côn trùng sống hay không. Ghi chép lại tất cả những nhận xét ban đầu đó.
6.4 Tiến hành xác định.
Tiến hành xác định mẫu thử theo sơ đồ phụ lục 1
6.4.1 Xác định tạp chất.
6..4.1.1 Từ mẫu phân tích 2, cân 500g mẫu với độ chính xác 0,01g cho lên sàng khô sạch (6.2.6), dưới có đáy thu nhận và nắp đậy, quay sàng bằng tay với vận tốc 100-120 vòng/phút trong 2 phút. Đổ toàn bộ phần còn lại trên sàng vào khay men trắng. Nhặt các tạp chất vô cơ và hữu cơ ở trên sàng gộp với phần tạp chất nhỏ còn lại dưới đáy sàng cho vào cốc thuỷ tinh khô sạch, đã biết khối lượng. Cân toàn bộ khối lượng tạp chất chính xác đến 0,01g.
6.4.2 .2 Tính toán kết quả.
Lượng tạp chất tính theo phần trăm khối lượng (X1) theo công thức:
Trong đó:
- m1 là khối lượng tạp chất, tính bằng gam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
6.4.2 Xác định tỉ lệ lật sạch
Cân 200g mẫu thóc sạch đã loại bỏ tạp chất (mục 6.4.1) tiến hành tách vỏ trấu bằng thiét bị xay phòng thí nghiệm và cân khối lượng gạo lật sạch với độ chính xác 0,01g.
Tỉ lệ lật sạch tính theo phần trăm khối lượng (X2) theo công thức:
Trong đó:
- m 2 là khối lượng lật sạch, tính bằng gam.
- m là khối lượng thóc sạch, tính bằng gam.
Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.3.1 Xác định hạt lẫn loại
Mẫu phân tích 2 sau khi xác định tỉ lệ lật sạch (mục 6.4.2) được tách riêng các hạt lật nguyên và cân với độ chính xác 0,01g. Nhặt tách riêng các hạt có kích thước và hình dạng khác rõ với hạt theo yêu cầu và cân với độ chính xác 0,01g.
Hạt lẫn loại tính bằng phần trăm khối lượng (X3) theo công thức sau:
Trong đó:
- m3 là khối lượng hạt khác loại, tính bằng gam
- m0 là khối lượng gạo lật nguyên, tính bằng gam
Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
6.4.3.2 Phân loại thóc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuỳ theo yêu cầu có thể phân loại thóc theo dạng hạt bằng cách tiến hành đo chiều rộng của từng hạt (tính bằng mm) và tính tỉ lệ chiều dài và chiều rộng, rồi phân loại theo bảng 2.
6.4.4 Xác định hạt hư hỏng, hạt xanh non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ.
6.4.4.1 Từ mẫu phân tích 3, cân 100g mẫu với độ chính xác 0,01g, dùng thiết bị xay phòng thí nghiệm để tiến hành tách vỏ trấu. Đổ toàn bộ phần gạo lật thu đuợc lên khay men trắng. Dàn đều mẫu, tiến hành quan sát và phân loại hạt bằng cách nhặt vào các cốc thuỷ tinh sạch đã biết khối lượng từng loại hạt: hạt hư hỏng, hạt non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ. Cân từng phần trên với độ chính xác 0,01g.
6.4.4.2 Tính kết quả
Từng loại hạt được tính bằng phần trăm khối lượng (Xi) theo công thức:
Trong đó:
- mi là khối lượng từng loại hạt, tính bằng gam.
- m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.5 Xác định hạt rạn nứt
Từ mẫu phân tích 1 sau khi loại tạp chất, cân 10 g thóc với độ chính xác 0,01g, tiến hành bóc vỏ trấu bằng tay sau đó dùng kính lúp phát hiện những vết rạn nứt trên hạt gạo lật. Cân các hạt rạn nứt, gẫy với độ chính xác 0,01g.
Hạt rạn nứt tính bằng phần trăm khối lượng (X4) tính theo công thức :
Trong đó:
- m 4 là khối lượng hạt rạn nứt, tính bằng gam.
- m là khối lượng thóc sạch, tính bằng gam.
Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
6.4.6 Xác định độ ẩm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm của thóc tính bằng phần trăm theo khối lượng (W) tính theo công thức:
Trong đó:
- m t là khối lượng mẫu trước khi sấy, tính bằng gam
- m s là khối lượng mẫu sau khi sấy, tính bằng gam
Kết quả phép thử là trị số trung bình cộng của 2 lần xác định song song, với sai số giữa 2 lần xác định song song không vượt quá 0,15% và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
7.1 Thóc có thể để thành đống hoặc đóng bao. Vật liệu dùng để bao gói phải sạch, khô và bền chắc. Khối lượng của các bao của lô hàng phải đồng đều
7.2 Kho trước khi chứa thóc phải vệ sinh sạch sẽ và sát trùng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên mỗi bao thóc phải ghi tên, địa chỉ nhà sản xuất hoặc người đóng gói, vụ sản xuất, loại thóc, khối lượng tịnh, và phải phù hợp với Quy định tại Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999.
Báo cáo thử nghiệm phải ghi những nội dung sau đây:
- Ngày tháng phân tích
- Phương pháp lấy mẫu, nếu biết
- Khối lượng mẫu và tất cả các thông tin cần thiết về đặc điểm tổng quát của mẫu
- Phương pháp áp dụng và kết quả thu được
Báo cáo cũng phải đề cập đến mọi chi tiết về thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này cũng như các chi tiết của bất kỳ yếu tố nào có ảnh hưởng tới kết quả.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Kèm theo 10 TCN 592-2004)
Màu sắc, mùi vị, côn trùng
Trộn và phân chia
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây