CSGT được giữ những loại giấy tờ nào của người vi phạm giao thông từ ngày 15/9/2023?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 12/09/2023

Xin hỏi: CSGT được giữ những loại giấy tờ nào của người vi phạm giao thông từ ngày 15/9/2023?- Câu hỏi của anh Hoài (Tp.HCM).

    • CSGT được giữ những loại giấy tờ nào của người vi phạm giao thông từ ngày 15/9/2023?

      Tại điểm d khoản 2 Điều 21 Thông tư 32/2023/TT-BCA' onclick="vbclick('8219F', '394886');" target='_blank'>Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định về thứ tự tạm giữ giấy tờ của người vi phạm giao thông như sau:

      Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính

      ...

      2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề

      ...

      d) Trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì cán bộ Cảnh sát giao thông tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự (trừ khi các giấy tờ đó có dấu hiệu nghi giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thì được giữ thêm giấy tờ khác có liên quan): Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe) hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt;

      Như vậy, từ ngày 15/9/2023, CSGT được giữ giấy tờ người vi phạm giao thông bao gồm:

      - Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

      - Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính)

      - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (xe phải kiểm định)

      - Giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt.

      Lưu ý: Nếu chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì cán bộ Cảnh sát giao thông tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự trên. Tuy nhiên khi các giấy tờ đó có dấu hiệu nghi giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giữ thêm giấy tờ khác có liên quan.

      CSGT được giữ những loại giấy tờ nào của người vi phạm giao thông từ ngày 15/9/2023? (Hình từ Internet)

      CSGT được sử dụng loại xe nào khi tuần tra kiểm soát?

      Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 32/2023/TT-BCA' onclick="vbclick('8219F', '394886');" target='_blank'>Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định khi đi tuần tra kiểm soát, CSGT được sử dụng loại xe sau:

      - Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát (màu sơn trắng); xe chuyên dùng: Có dòng chữ Cảnh sát giao thông song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh), lắp đặt đèn, cờ hiệu Công an, còi phát tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật;

      - Xe ô tô tuần tra, kiểm soát:

      + Hai bên thành xe có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng (bằng chất liệu phản quang), kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm, cân đối hai bên thành xe;

      + Hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”.

      Tuỳ từng loại xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ cho cân đối và phù hợp;

      - Xe mô tô tuần tra, kiểm soát:

      + Hai bên bình xăng hoặc hai bên sườn hoặc ở hai bên cốp xe, bên trên có dòng chữ “C.S.G.T”, bên dưới có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang);

      + Kích thước khổ chữ “TRAFFIC POLICE” tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “C.S.G.T”. Tuỳ từng loại xe được bố trí kích thước chữ và khoảng cách giữa các chữ cho cân đối và phù hợp;

      - Xe chuyên dùng:

      + Hai bên thành thùng hoặc sườn xe có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bằng chất liệu phản quang, kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm;

      + Hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” bằng chất liệu phản quang, kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”.

      Tuỳ từng loại xe, màu sơn của xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ, màu của chữ (trắng hoặc xanh) cho cân đối và phù hợp.

      Có phải nếu người vi phạm giao thông không ký biên bản thì chỉ cần 01 người làm chứng để ký xác nhận đúng không?

      Tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 32/2023/TT-BCA' onclick="vbclick('8219F', '394886');" target='_blank'>Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định về xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát như sau:

      Xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát

      Việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau đây:

      ...

      2. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản

      ...

      c) Trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông mời đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc ít nhất 01 người chứng kiến ký vào biên bản xác nhận việc người vi phạm không ký, điểm chỉ vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận vụ việc và phải báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử phạt;

      ...

      Như vậy, nếu người vi phạm giao thông không ký biên bản thì chỉ cần tối thiểu 01 người làm chứng ký vào biên bản xác nhận việc người vi phạm không ký hoặc chỉ cần mời đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm ký xác nhận.

      Nếu không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản.

      Lưu ý: Thông tư 32/2023/TT-BCA' onclick="vbclick('8219F', '394886');" target='_blank'>Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 15/9/2023.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 21 Thông tư 32/2023/TT-BCA Tải về
    • Điều 13 Thông tư 32/2023/TT-BCA Tải về
    • Điều 20 Thông tư 32/2023/TT-BCA Tải về
    • Thông tư 32/2023/TT-BCA Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn