Công an được giữ phương tiện gây tai nạn trong bao lâu?

4 tháng trước, tôi điều khiển ôtô và có xảy ra va chạm giao thông với một xe máy. Sau khi xảy tai nạn cho đến nay, hai bên đã tự thoả thuận đền bù và có xác nhận của chính quyền địa phương gửi cho công an. Tuy nhiên xe của tôi vẫn đang bị công an giữ, dù tôi đã nộp phạt theo yêu cầu. Xin cho tôi hỏi thời gian tối đa để công an phải xử lý trả xe cho tôi là bao lâu? Nếu họ không giải quyết thì tôi phải làm gì?

Đối với các hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội mà sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” theo quy định tại Điều 202 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Dựa trên những thông tin bạn cung cấp có thể xác định được hành vi của bạn là vi phạm hành chính. Theo đó, ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan người điều khiển và phương tiện vi phạm.

Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính như sau:

“1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:

a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;

b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành…

8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 7 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

9. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 2 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 2 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 1 bản, người vi phạm giữ 1 bản…”.

Như vậy, theo quy định tại Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính vừa trích dẫn ở trên, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 7 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu thời hạn giữ xe của bạn đã quá thời hạn theo quy định và bạn đã thực hiện nghĩa vụ nộp phạt hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cơ quan công an vẫn chưa trả lại xe, bạn có thể làm đơn gửi lên cơ quan công an yêu cầu cơ quan này xem xét, giải quyết nhanh chóng vụ việc để trả lại xe cho bạn theo đúng quy định của pháp luật.

Luật sư, Thạc sĩ Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025 dừng đỗ xe tại những vị trí nào thì bị phạt?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, người điều khiển xe ô tô sử dụng điện thoại bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Chiếm đoạt hàng cứu trợ thì bị phạt bao nhiêu tiền? Các hành vi nào bị cấm trong phòng chống thiên tai?
lawnet.vn
Nghỉ không lương quá bao nhiêu ngày thì không tính phép năm? Người lao động nghỉ không lương có cần thông báo không?
lawnet.vn
Bán hàng cao hơn mức tối đa của khung giá do Nhà nước ban hành bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
lawnet.vn
Đã có Nghị định 87 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá áp dụng từ ngày 12/7/2024?
lawnet.vn
Kê khai không đúng giá bán bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
lawnet.vn
Từ ngày 01/01/2025, người lái xe có 12 điểm nếu trừ hết thì không được lái xe?
lawnet.vn
Trường hợp nào khen thưởng đột xuất học viên cơ sở cai nghiện bắt buộc?
lawnet.vn
Người dưới 14 tuổi sẽ bị xử phạt như thế nào khi vi phạm hành chính?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;