Lịch nghỉ chi tiết các ngày lễ trong năm 2024?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 29/11/2023

Cho tôi hỏi lịch nghỉ chi tiết các ngày lễ trong năm 2024 như thế nào? Câu hỏi từ anh Thanh (Đà nẵng)

    • Lịch nghỉ chi tiết các ngày lễ trong năm 2024?

      Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:

      Nghỉ lễ, tết

      1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

      a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

      b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

      c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

      d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

      đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

      e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

      2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

      3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

      Như vậy, các ngày lễ trong năm 2024 mà người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương cụ thể như sau:

      (1) Tết Dương lịch năm 2024

      Người lao động được nghỉ 01 ngày (Ngày 01/01/2024)

      Ngày 01/01/2024 rơi vào ngày thứ hai và là ngày làm việc trong tuần nên người lao động chỉ được nghỉ ngày 01/01 và không được nghỉ bù.

      Tuy nhiên, nếu tính cả ngày nghỉ cuối thì thì Tết Dương lịch năm 2024 người lao động được nghỉ 02 ngày (Đối với người làm việc thứ 7) và 03 ngày (Đối với người không làm việc thứ 7)

      (2) Tết Âm lịch 2024

      Ngày 22/11/2023, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:

      - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được nghỉ tết Âm lịch 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).

      Lưu ý: Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần.

      - Người lao động không thuộc trường hợp trên thì người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch như sau:

      + Lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão (2023) và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn (2024) hoặc;

      + 02 ngày cuối năm Quý Mão (2023) và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn (2024) hoặc;

      + 03 ngày cuối năm Quý Mão (2023) và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn (2024)

      (3) Ngày Chiến thắng (30/4/2024)

      Ngày 30/4/2024, người lao động được nghỉ 01 ngày rơi vào ngày thứ Ba và là ngày làm việc trong tuần nên người lao động sẽ không được nghỉ bù.

      (4) Ngày Quốc tế lao động (01/5/2024)

      Ngày 01/5/2024, người lao động được ngủ 01 ngày rơi vào ngày thứ tư và là ngày làm việc trong tuần nên người lao động sẽ không được nghỉ bù.

      (5) Lễ Quốc khánh (02/9/2024)

      Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:

      - Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.

      - Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.

      (6) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3/2024 Âm lịch)

      Vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 01 ngày.

      Ngày 10/3/02024 Âm lịch rơi vào thứ Năm ngày 18/4/2024 là ngày làm việc trong tuần của người lao động nên người lao động được nghỉ 01 ngày là thứ Năm ngày 18/4/2024 (tức ngày 10/3 Âm lịch).

      Lịch nghỉ chi tiết các ngày lễ trong năm 2024? (Hình từ Internet)

      Người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ thì được tính lương như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

      Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

      1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

      a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

      b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

      c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

      2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

      3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

      4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      Theo quy định trên, người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ thì sẽ được hưởng ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

      Lưu ý: Mức lương trên được tính với người lao động làm thêm giờ ngày nghỉ lễ vào ban ngày.

      Người lao động có bắt buộc phải đi làm vào ngày nghỉ tết Âm lịch 2024 không?

      Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ cụ thể như sau:

      Làm thêm giờ

      1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

      2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

      a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

      b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

      c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

      3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

      a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

      b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

      c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

      d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

      đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

      4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

      Theo đó, tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ:

      Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ

      1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:

      a) Thời gian làm thêm;

      b) Địa điểm làm thêm;

      c) Công việc làm thêm.

      2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

      Như vậy, việc đi làm vào những ngày nghỉ tết Âm lịch là không bắt buộc và người lao động hoàn toàn có quyền từ chối làm thêm giờ vào các ngày lễ, tết. Trừ trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn