Luật sư cho tôi hỏi là bố tôi đi làm tự nhiên có người ập vào bắt không nói gì 2 bên giằng co bố tôi cũng bị bắt và đội kia cũng bị bố tôi chém 1 nhát, trong khi đó bố tôi không phạm tội gì mà còn giữ và bắt bố tôi, còng tay và kéo bố tôi đi được một đoạn dài chừng 1 cây số, (và lúc ập vào thì bố tôi tưởng người xấu vì nhìn không quen) bây giờ họ nói bố tôi là người chống người thi hành công vụ như vậy có đúng không? Luật sư có thể cho tôi biết thế nào là chống người thi hành công vụ, cảm ơn luật sư.

"> Luật sư cho tôi hỏi là bố tôi đi làm tự nhiên có người ập vào bắt không nói gì 2 bên giằng co bố tôi cũng bị bắt và đội kia cũng bị bố tôi chém 1 nhát, trong khi đó bố tôi không phạm tội gì mà còn giữ và bắt bố tôi, còng tay và kéo bố tôi đi được một đoạn dài chừng 1 cây số, (và lúc ập vào thì bố tôi tưởng người xấu vì nhìn không quen) bây giờ họ nói bố tôi là người chống người thi hành công vụ như vậy có đúng không? Luật sư có thể cho tôi biết thế nào là chống người thi hành công vụ, cảm ơn luật sư.

">

Tự tiện bắt người và bị chống trả lại có phải phạm tội chống người thi hành công vụ hay không?

Luật sư cho tôi hỏi là bố tôi đi làm tự nhiên có người ập vào bắt không nói gì 2 bên giằng co bố tôi cũng bị bắt và đội kia cũng bị bố tôi chém 1 nhát, trong khi đó bố tôi không phạm tội gì mà còn giữ và bắt bố tôi, còng tay và kéo bố tôi đi được một đoạn dài chừng 1 cây số, (và lúc ập vào thì bố tôi tưởng người xấu vì nhìn không quen) bây giờ họ nói bố tôi là người chống người thi hành công vụ như vậy có đúng không? Luật sư có thể cho tôi biết thế nào là chống người thi hành công vụ, cảm ơn luật sư.

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định người thi hành công vụ như sau:

Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.

Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP, cũng có quy định về hành vi chống người thi hành công vụ như sau:

Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.

Pháp luật hình sự đã quy định rằng, khi bắt người thì người thi hành công vụ phải đọc lệnh bắt, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.

Tuy nhiên đối với hành vi “Bắt người phạm tội quả tang” và “Bắt người đang bị truy nã” được quy định bắt giữ người không cần có lệnh bắt. Như vậy, Nếu việc bắt người nêu trên là không có căn cứ thì không thể xem là chống người thi hành công vụ được.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cưỡng đoạt tài sản bao nhiêu thì bị xử lý hình sự? Tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội cưỡng đoạt tài sản là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hình phạt tội giết người là bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội hành hạ người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Trốn nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù không? Tiêu chuẩn gọi nhập ngũ năm 2025 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội nhận hối lộ có bị tử hình không? Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội nhận hối lộ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội mua bán trái phép chất ma túy năm 2024 bị phạt bao nhiêu năm tù?
lawnet.vn
Người phạm tội phản bội Tổ quốc có bị tử hình không? Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
lawnet.vn
Tội trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là bao lâu?
lawnet.vn
Cá độ bóng đá phạt bao nhiêu năm tù? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cá độ bóng đá là bao nhiêu năm?
lawnet.vn
Ban hành Nghị quyết 04 hướng dẫn truy cứu hình sự hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;