Trường hợp phạm tội theo khoản 3 Điều 301 BLHS (tội thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn)

Trường hợp phạm tội theo khoản 3 Điều 301 (tội thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn) là trường hợp nào?

Khoản 3 Điều 301 quy định một tình tiết là yếu tố định khung hình phạt, đó là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
 
    Trường hợp phạm tội này cũng tương tự như trường hợp thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn gây hậu quả rất nghiêm trọng nhưng tính chất và mức độ nghiêm trọng cao hơn.
 
    Khi xác định hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn cần chú ý:
 
    Nếu là thiệt hại gây ra cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, do hành vi thiếu trách nhiệm để người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng bị giam, giữ hoặc người bị kết án tử hình trốn mà dẫn đến việc phải tạm đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ xét xử và người bỏ trốn lại phạm tội mới gây thiệt hại vật chất rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do hành vi thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn. Thiệt hại về vật chất rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng có thể tham khảo Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BAC-BTP ngày 25-12-2001.
 
    Ví dụ: Ngô Xuân P phạm tội giết người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 93 Bộ luật hình sự và bị tạm giam. Do thiếu trách nhiệm của cán bộ canh gác, nên P đã bỏ trốn. Sau khi bỏ trốn, P lại tiếp tục thực hiện tội giết người cướp tài sản gây chết một người và chiếm đoạt tài sản giá trị trên 500 triệu đồng thì phải coi là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
 
    Nếu thiệt hại do người bị giam, giữ trốn gây ra cho xã hội sau khi đã bỏ trốn mà gây thiệt hại đó không phải là về vật chất thì cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn gây ra, như sau khi bỏ trốn người bị giam, giữ đã phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc liên tục phạm tội rất nghiêm trọng gây hoang mang cho xã hội.
 
    Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 của Điều 301, người phạm tội bị phạt tù từ năm năm đến mười năm, là tội phạm rất nghiêm trọng.
 
    Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể được áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự phạt dưới năm năm tù nhưng không được dưới hai năm tù; nếu có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến mười năm tù.
 

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tội mua bán trái phép chất ma túy năm 2024 bị phạt bao nhiêu năm tù?
lawnet.vn
Người phạm tội phản bội Tổ quốc có bị tử hình không? Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
lawnet.vn
Tội trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là bao lâu?
lawnet.vn
Cá độ bóng đá phạt bao nhiêu năm tù? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cá độ bóng đá là bao nhiêu năm?
lawnet.vn
Ban hành Nghị quyết 04 hướng dẫn truy cứu hình sự hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản?
lawnet.vn
Đảng viên ngoại tình bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Phạt bao nhiêu năm tù?
lawnet.vn
Chi phí tố tụng trong tố tụng hình sự gồm những khoản nào? Ai có trách nhiệm chi trả?
lawnet.vn
Thời hạn kháng cáo bản án hình sự là bao lâu? Hậu quả của việc kháng cáo là gì?
lawnet.vn
Người phạm tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng bị phạt bao nhiêu năm tù?
lawnet.vn
Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính khác nhau như thế nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;