Trường hợp cụ thể khi phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

Những trường hợp phạm tội cụ thể theo Điều 147 (tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng) là những trường hợp nào?

1. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 147
 
    Khoản 1 Điều 147 quy định hai trường hợp nhưng đều có chung một hình phạt. Hai trường hợp phạm tội này cũng là cấu thành cơ bản của tội phạm đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, khi xác định trách nhiệm hình sự cũng như quyết định hình phạt cần phải phân biệt hai trường hợp phạm tội, nếu người phạm tội vừa bị xử phạt hành chính, vừa gây hậu quả nghiêm trọng thì phải áp dụng hình phạt nặng hơn người phạm tội chỉ thuộc một trường hợp phạm tội quy định tại khoản 1 của điều luật.
 
    Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 147 thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm, là tội phạm ít nghiêm trọng.
 
    Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo khoản 1 Điều 147, Tòa án cần căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại Chương VII Bộ luật hình sự. Nếu người phạm tội chưa gây hậu quả nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng, thì Tòa án có thể áp dụng hình phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đối với người phạm tội, chỉ áp dụng hình phạt tù, nếu vừa bị xử phạt hành chính, vừa gây hậu quả nghiêm trọng, có nhiều tình tiết tăng nặng, không có hoặc có ít tình tiết giảm nhẹ.
 
    2. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 147
 
    Khoản 2 của điều luật vừa là cấu thành độc lập vừa là cấu thành tăng nặng của tội phạm này.
    Là cấu thành độc lập trong trường hợp người phạm tội chưa bị xử phạt hành chính, chưa gây hậu quả nghiêm trọng nhưng đã bị tòa án tiêu hủy việc kết hôn hoặc buộc chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ trước đó.
 
    Đã bị tòa án tiêu hủy việc kết hôn hoặc buộc chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ trước đó bao gồm cả trường hợp Tòa án quyết định bằng bản án dân sự hoặc bằng bản án hình sự
 
    Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 147 thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm, là tội ít nghiêm trọng.
 
    Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo khoản 2 Điều 147, Tòa án cần căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại Chương VII Bộ luật hình sự. Nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng, thì tòa án có thể áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự phạt dưới sáu tháng hoặc chuyển sang hình phạt cải tạo không giam giữ, nếu người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ, thì người phạm tội bị phạt mức hình phạt đến ba năm tù (mức cao nhất của khung hình phạt)

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cá tháng tư 2025 là ngày nào? Cá tháng tư 2025 là ngày bao nhiêu âm?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm lộ bí mật nhà nước bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 28 tháng 1 là ngày gì? Ngày 28 tháng 1 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
Hỏi đáp Pháp luật
Cố ý gây thương tích bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 áp dụng từ ngày 01/01/2026?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Luật Phòng chống mua bán người 2024 áp dụng từ ngày 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt tội đua xe trái phép năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy năm 2024 bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị phạt tù? Tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật của phạm nhân được áp dụng từ ngày 15/11/2024?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;