Người vô ý phạm tội được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi nào?

Người vô ý phạm tội được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi nào? Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người vô ý phạm tội trong trường hợp nào? Người dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý thì áp dụng hình phạt nào?

Người vô ý phạm tội được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi nào?

Căn cứ Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:

Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về việc hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Hoãn chấp hành hình phạt tù

1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Lỗi vô ý là lỗi do người phạm tội không chủ ý gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Lỗi vô ý có thể được chia thành hai loại:

[1] Lỗi vô ý do quá tự tin: Người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội và người phạm tội cho rằng hậu quả nguy hiểm sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

[2] Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước và người phạm tội không nhận thức được hậu quả nguy hiểm có thể xảy ra.

Lỗi vô ý có những đặc điểm chung sau:

- Người phạm tội không chủ ý gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

- Hậu quả xảy ra do lỗi của người phạm tội.

- Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả do hành vi của mình gây ra.

Theo quy định trên, người vô ý phạm tội đang chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong các trường hợp sau:

- Người vô ý phạm tội bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

- Người vô ý phạm tội là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

- Người vô ý phạm tội là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Người vô ý phạm tội bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Người vô ý phạm tội được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi nào? (Hình từ Internet)

Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người vô ý phạm tội trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tù có thời hạn như sau:

Tù có thời hạn

1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng

Theo đó, không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người vô ý phạm tội khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Người vô ý phạm tội lần đầu;

- Phạm tội ít nghiêm trọng;

- Có nơi cư trú rõ ràng;

Người dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý thì áp dụng hình phạt nào?

Căn cứ Điều 100 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định cải tạo không giam giữ:

Cải tạo không giam giữ

1. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.

2. Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.

Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.

Theo quy định trên, người dưới 18 tuổi và từ đủ 16 tuổi trở lên phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý thì áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt tội đua xe trái phép năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy năm 2024 bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị phạt tù? Tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật của phạm nhân được áp dụng từ ngày 15/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật của phạm nhân được áp dụng từ ngày 15/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 118/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Cưỡng đoạt tài sản bao nhiêu thì bị xử lý hình sự? Tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội cưỡng đoạt tài sản là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hình phạt tội giết người là bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội hành hạ người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Trốn nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù không? Tiêu chuẩn gọi nhập ngũ năm 2025 là gì?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;