Có được hưởng án treo khi phạm tội đánh bạc

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 10/02/2017

Xin hỏi: Em sinh năm 1990, ngày 10/1/2016 em bị công an bắt khi đang đánh bạc với 6 người khác, trên chiếu bạc lúc đó có 4 triệu đồng. Vậy cho em hỏi, em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đánh bạc hay không? Nếu có thì mức án là bao nhiêu? Em mới phạm tội lần đầu thì em có được hưởng án treo hay không? Điều kiện được hưởng án treo là gì?. Em xin cảm ơn.

    • Khoản 1 Điều 248 Bộ luật hình sự quy định về tội đánh bạc như sau:

      “ Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng những đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm”.

      Khi bị bắt trên chiếu bạc của các bạn công an thu được 4 triệu đồng nên hành vi của bạn đã cấu thành tội đánh bạc. Nếu bạn không có các tình tiết như có tính chất chuyên nghiệp, tái phạm nguy hiểm thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 248. Mức án đối với tội đánh bạc theo quy định tại khoản 1 Điều 248 là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù. Trong quá trình xét xử tùy thuộc vào các tình tiết giảm nhẹ, tăng năng trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 46,48 BLHS mà bạn có, Hội đồng xét xử sẽ đưa ra hình thức xử phạt tương ứng đối với bạn.

      Nếu bạn bị phạt tù thì bạn có thể được hưởng án treo khi bạn đáp ứng các điều kiện được hưởng án treo được quy định tại khoản 1 Điều 60 BLHS và Điều 2 Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 60 BLHS về án treo như: Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự; Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn