Tổ chức tín dụng nước ngoài có được thực hiện việc bảo lãnh không?

Chúng tôi là tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Hiện tại, chúng tôi có một số khách hàng tổ chức là người không cư trú muốn được chúng tôi thực hiện việc bảo lãnh. Chúng tôi hiện không biết nếu thực hiện việc bảo lãnh cho các khách hàng trên thì có được chấp thuận không, cần có điều kiện nào? Hồ sơ đăng ký bảo lãnh cần những gì?

Tổ chức tín dụng nước ngoài có được thực hiện việc bảo lãnh không?

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 11 Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định về việc bảo lãnh cho khách hàng là người không cư trú như sau:

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú. Việc bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú phải đáp ứng một trong những điều kiện dưới đây:

+ Khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2014 hoặc dưới hình thức đầu tư trực tiếp khác tại nước ngoài theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư;

+ Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh;

+ Bên nhận bảo lãnh là người cư trú.

Như vậy, trường hợp của bạn là tổ chức tính dụng nước ngoài nên vì vậy hoàn toàn có thể thực hiện việc bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú. Tuy nhiên khi thực hiện việc bảo lãnh thì cần bảo đảm một trong các yêu cầu trên thì mới được thực hiện bảo lãnh.

Hồ sơ đăng ký bảo lãnh

Nội dung chủ yếu trong hồ sơ đăng ký bảo lãnh được quy định tại Điều 13 Thông tư 07/2015/TT-NHNN như sau:

- Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các loại tài liệu chủ yếu sau:

+ Văn bản đề nghị bảo lãnh;

+ Tài liệu về khách hàng;

+ Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;

+ Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);

+ Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).

- Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể, công bố công khai về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét cấp bảo lãnh.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/6/2025, tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử phải bảo mật thông tin hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 26/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/4/2025, hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng phải báo công an khi phát hiện ít nhất 5 tờ tiền giả trong một giao dịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng từ ngày 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 0% từ ngày 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện cấp Giấy phép của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định 18/2024/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Quỹ tín dụng nhân dân phải niêm yết các thông tin nào tại trụ sở chính?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;