Thông tư 25/2024/TT-NHNN quy định thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng?
Thông tư 25/2024/TT-NHNN quy định thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng?
Thông tư 25/2024/TT-NHNN quy định thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng như thế nào?
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 25/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
Theo đó, Thông tư 25/2024/TT-NHNN áp dụng đối với các đối tượng dưới đây:
- Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính chuyên ngành (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng).
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc góp vốn, mua cổ phần, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của tổ chức tín dụng.
Thông tư 25/2024/TT-NHNN quy định thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 25/2024/TT-NHNN quy định về thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng như sau:
Thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác hoạt động trong các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư này và việc chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần để thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng gồm:
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
+ Xem xét, chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng thương mại vào doanh nghiệp khác ở trong nước hoạt động ngoài lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng
+ Xem xét, chấp thuận việc chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần để xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại tại doanh nghiệp trong nước hoạt động ngoài lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
- Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của:
+ Ngân hàng thương mại để:
(i) Thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết ở trong nước hoạt động trong các lĩnh vực bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu; bảo hiểm; quản lý nợ và khai thác tài sản; kiều hối; vàng; dịch vụ trung gian thanh toán; thông tin tín dụng;
(ii) Mua lại công ty con, công ty liên kết ở trong nước hoạt động trong các lĩnh vực cho thuê tài chính; bao thanh toán; tín dụng tiêu dùng; phát hành thẻ tín dụng;
Trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng cụ thể ra sao?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-NHNN quy định trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng cụ thể:
Trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung hồ sơ.
2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của tổ chức tín dụng; trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giảm sát ngân hàng có văn bản nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận, tổ chức tín dụng phải hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng chưa hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần thì văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đương nhiên hết hiệu lực.
Theo đó, trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được thực hiện như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ
- Tổ chức tín dụng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 25/2024/TT-NHNN, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa).
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung hồ sơ.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của tổ chức tín dụng;
Lưu ý: Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giảm sát ngân hàng có văn bản nêu rõ lý do.
Bước 3: Hoàn tất hồ sơ
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận, tổ chức tín dụng phải hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần.
Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng chưa hoàn tất việc góp vốn, mua cổ phần, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần thì văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đương nhiên hết hiệu lực.