Tăng vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam lên hơn 5.200 tỷ đồng?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 21/11/2023

Cho tôi hỏi: Vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ ngày 20/11/2023 là bao nhiêu?- Câu hỏi của chị Ngân (Hà Nội).

    • Tăng vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam lên hơn 5.200 tỷ đồng?

      Ngày 20/11/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1434/QĐ-TTg năm 2023' onclick="vbclick('8F64A', '397920');" target='_blank'>Quyết định 1434/QĐ-TTg năm 2023 sửa đổi Quyết định 1394/QĐ-TTg năm 2013' onclick="vbclick('31DC5', '397920');" target='_blank'>Quyết định 1394/QĐ-TTg năm 2013 về thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và quy định chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; sửa đổi Quyết định 1395/QĐ-TTg năm 2013' onclick="vbclick('31DCA', '397920');" target='_blank'>Quyết định 1395/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

      Theo đó, tại Điều 1 Quyết định 1394/QĐ-TTg năm 2013' onclick="vbclick('31DC5', '397920');" target='_blank'>Quyết định 1394/QĐ-TTg năm 2013 có quy định về vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau:

      Về thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

      Thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi ngày 18 tháng 6 năm 2012.

      Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có vốn điều lệ là 5.000 tỷ đồng (Bằng chữ: Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân hàng Nhà nước cấp.

      Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trụ sở chính ở thành phố Hà Nội, văn phòng đại diện và các chi nhánh ở một số khu vực.

      Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Deposit Insurance of Vietnam, viết tắt là DIV.

      Tại Điều 1 Quyết định 1434/QĐ-TTg năm 2023' onclick="vbclick('8F64A', '397920');" target='_blank'>Quyết định 1434/QĐ-TTg năm 2023 có quy định vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ ngày 20/11/2023 như sau:

      Sửa đổi Điều 1 Quyết định số 1394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và quy định chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau:

      1. Thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi ngày 18 tháng 6 năm 2012.

      2. Vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là 5.281.018.572.109 đồng.

      3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trụ sở chính ở thành phố Hà Nội, văn phòng đại diện và các chi nhánh ở một số khu vực.

      4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Deposit Insurance of Vietnam, viết tắt là DIV.

      Như vậy, vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được tăng lên 5.281.018.572.109 đồng kể từ ngày 20/11/2024.

      Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức gì?

      Tại Điều 2 Thông tư 312/2016/TT-BTC có quy định về nguyên tắc quản lý tài chính như sau:

      Nguyên tắc quản lý tài chính

      1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng theo pháp luật Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí.

      2. Nguồn thu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật.

      3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hạch toán tập trung toàn hệ thống, thực hiện thu, chi và quyết toán thu, chi tài chính theo các nội dung quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

      Như vậy, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

      Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng theo pháp luật Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí.

      Tăng vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam lên hơn 5.200 tỷ đồng? (Hình từ Internet)

      Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là gì?

      Tại Điều 3 Quyết định 1394/QĐ-TTg năm 2013' onclick="vbclick('31DC5', '397920');" target='_blank'>Quyết định 1394/QĐ-TTg năm 2013 có quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau:

      - Xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.

      - Kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách về bảo hiểm tiền gửi, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

      - Cấp, cấp lại và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

      - Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm theo định kỳ hay đột xuất.

      - Cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước và tiếp cận thông tin của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 68/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('3026C', '397920');" target='_blank'>Nghị định 68/2013/NĐ-CP.

      - Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan.

      - Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi.

      - Chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan.

      - Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

      - Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát triển và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng.

      - Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

      - Tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm;

      Tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường năng lực hoạt động.

      - Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tham gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

      - Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

      - Thực hiện các cam kết đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và các cam kết khác thuộc trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

      - Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

      - Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật; tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn hình thức trả lương, thưởng theo quy định của pháp luật.

      - Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích vốn điều lệ; nguồn vốn được bổ sung; đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.

      - Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý theo quy định pháp luật.

      - Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường năng lực hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

      - Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

      - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn