Những trường hợp không được bảo lãnh ngân hàng, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng? Xác định số dư bảo lãnh ngân hàng như thế nào? Sử dụng ngôn ngữ trong bảo lãnh ngân hàng như thế nào? Áp dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp bảo lãnh ngân hàng?

Xin được giải đáp theo quy định mới nhất.

"> Những trường hợp không được bảo lãnh ngân hàng, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng? Xác định số dư bảo lãnh ngân hàng như thế nào? Sử dụng ngôn ngữ trong bảo lãnh ngân hàng như thế nào? Áp dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp bảo lãnh ngân hàng?

Xin được giải đáp theo quy định mới nhất.

">

Quy định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh ngân hàng như thế nào?

Quy định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh ngân hàng như thế nào? Những trường hợp không được bảo lãnh ngân hàng, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng? Xác định số dư bảo lãnh ngân hàng như thế nào? Sử dụng ngôn ngữ trong bảo lãnh ngân hàng như thế nào? Áp dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp bảo lãnh ngân hàng?

Xin được giải đáp theo quy định mới nhất.

1. Quy định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh ngân hàng như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh như sau:

1. Việc phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế được quy định tại giấy phép hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng đối với nghĩa vụ tài chính hợp pháp bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.

2. Những trường hợp không được bảo lãnh ngân hàng, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng?

Theo Điều 5 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định những trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng như sau:

Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.

3. Xác định số dư bảo lãnh ngân hàng như thế nào?

Tại Điều 6 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định xác định số dư bảo lãnh như sau:

1. Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành cam kết bảo lãnh, số dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng, số dư phát hành cam kết xác nhận bảo lãnh cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.

2. Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan được tính từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh.

3. Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 13 Thông tư này.

4. Sử dụng ngôn ngữ trong bảo lãnh ngân hàng như thế nào?

Theo Điều 7 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định sử dụng ngôn ngữ như sau:

1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được lập bằng tiếng Việt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với các bên liên quan sử dụng tiếng nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Giao dịch bảo lãnh thuộc các trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ luật Dân sự;

b) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi thực hiện các dự án được tài trợ vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế. Danh sách tổ chức tài chính quốc tế được quy định tại quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi tham gia gói thầu quốc tế.

3. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các văn bản hoặc thông điệp dữ liệu phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực đính kèm bản tiếng nước ngoài.

5. Áp dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp bảo lãnh ngân hàng?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định áp dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp như sau:

1. Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Việc xử lý tranh chấp phát sinh trong giao dịch bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên có thể thỏa thuận pháp luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp (bao gồm cả tòa án hoặc trọng tài thương mại nước ngoài) để giải quyết tranh chấp về giao dịch bảo lãnh.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/6/2025, tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử phải bảo mật thông tin hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 26/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/4/2025, hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng phải báo công an khi phát hiện ít nhất 5 tờ tiền giả trong một giao dịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng từ ngày 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 0% từ ngày 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện cấp Giấy phép của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định 18/2024/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Quỹ tín dụng nhân dân phải niêm yết các thông tin nào tại trụ sở chính?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;