Cấm ngân hàng ép mua bảo hiểm kèm khoản vay từ ngày 01/7/2024?

Ngân hàng có được ép khách hàng mua bảo hiểm kèm khoản vay không? Điều kiện tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép là gì?

Cấm ngân hàng ép mua bảo hiểm kèm khoản vay từ ngày 01/7/2024?

Tại Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định về việc nghiêm cấm ép mua bảo hiểm không bắt buộc như sau:

Hành vi bị nghiêm cấm

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.

3. Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.

Như vậy, trước đây Luật Các tổ chức tín dụng 2010 không đề cập đến việc nghiêm cấm tổ chức tín dụng bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc khi cho vay.

Tuy nhiên, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) đã bổ sung thêm quy định mới là nghiêm cấm ngân hàng gắn bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.

Tóm lại, từ ngày 01/7/2024, ngân hàng không được ép khách hàng mua bảo hiểm không bắt buộc kèm khoản vay.

Cấm ngân hàng ép mua bảo hiểm kèm khoản vay từ ngày 01/7/2024? (Hình từ Internet)

Điều kiện tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép là gì?

Tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định điều kiện tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép như sau:

- Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định;

- Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn;

- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

- Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được cấp trong vòng bao nhiêu ngày?

Tại Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về thời hạn cấp Giấy phép như sau:

Thời hạn cấp Giấy phép

1. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài.

3. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng sẽ được cấp trong vòng 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước thực hiện.

Lưu ý: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024. Riêng khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
lawnet.vn
Phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Thông tư 31/2024/TT-NHNN?
lawnet.vn
Ngân hàng hợp tác xã, việc trích nộp, quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo Thông tư 27/2024/TT-NHNN?
lawnet.vn
Thông tư 20/2024/TT-NHNN về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng?
lawnet.vn
Hoạt động cho thuê tài chính của công ty tài chính tổng hợp, công ty cho thuê tài chính theo Thông tư 26/2024/TT-NHNN?
lawnet.vn
Thủ tục chấp thuận góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng theo Thông tư 25/2024/TT-NHNN?
lawnet.vn
Từ ngày 01/10/2024, quy trình mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử được thực hiện thế nào?
lawnet.vn
Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng?
lawnet.vn
Mở, sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo Thông tư 17/2024/TT-NHNN?
lawnet.vn
Đã có Thông tư quy định về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực từ ngày 01/7/2024?
lawnet.vn
Cá nhân muốn làm thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cần đáp ứng điều kiện gì? Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên quỹ tín dụng nhân dân là bao nhiêu?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;