Thông tư 19/2024/TT-BTP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi theo Luật Đấu giá tài sản 2024?

Thông tư 19/2024/TT-BTP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi theo Luật Đấu giá tài sản 2024? Chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá khi nào?

Thông tư 19/2024/TT-BTP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi theo Luật Đấu giá tài sản 2024?

Ngày 31/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 19/2024/TT-BTP quy định về:

- Cơ sở đào tạo nghề đấu giá, chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá

- Tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá

- Chương trình, nội dung và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên

- Hướng dẫn lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định

- Biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản.

Thông tư 19/2024/TT-BTP áp dụng đối với cơ sở đào tạo nghề đấu giá, người tập sự hành nghề đấu giá, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, người có tài sản đấu giá, cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Thông tư 19/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025

Thông tư 19/2024/TT-BTP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi theo Luật Đấu giá tài sản 2024?

Thông tư 19/2024/TT-BTP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi theo Luật Đấu giá tài sản 2024? (Hình từ Internet)

Chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá khi nào?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 19/2024/TT-BTP quy định tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá:

Điều 7. Tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá
1. Trường hợp có lý do chính đáng, người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi mình đang tập sự. Thời gian tạm ngừng không quá 02 tháng và không được tính vào thời gian tập sự.
2. Người tập sự chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt tập sự;
b) Đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự quy định tại khoản 1 Điều này mà không tiếp tục tập sự;
c) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
d) Bị xóa tên khỏi danh sách người tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Thông tư này.
[...]

Theo quy định trên, người tập sự chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá khi thuộc một trong các trường hợp sau:

[1] Tự chấm dứt tập sự

[2] Đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự mà không tiếp tục tập sự

[3] Thuộc một trong các trường hợp sau:

- Không đủ tiêu chuẩn đấu giá viên:

+ Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt

+ Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng

+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá

+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

- Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.

- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

[4] Bị xóa tên khỏi danh sách người tập sự

Đấu giá viên có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ Điều 19 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 13 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định đấu giá viên có quyền và nghĩa vụ sau:

[1] Đấu giá viên có các quyền sau:

- Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam

- Trực tiếp điều hành phiên đấu giá; xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá bảo đảm nguyên tắc theo quy định

- Truất quyền tham dự phiên đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm

- Dừng phiên đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá và thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

- Đều hành phiên đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá

- Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật

[2] Đấu giá viên có các nghĩa vụ sau:

- Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định

- Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức hành nghề đấu giá tài sản về phiên đấu giá do mình thực hiện

- Chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự hành nghề đấu giá mà mình hướng dẫn thực hiện quy định

- Tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;