Chính thức: Người tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng điều kiện cư trú tại Việt Nam từ 20/06/2023?

Có phải từ 20/06/2023 người tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng điều kiện cư trú tại Việt Nam?- Câu hỏi của anh Khánh (Tp.HCM).

Chính thức: Người tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng điều kiện cư trú tại Việt Nam từ 20/06/2023?

Tại Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 và khoản 23 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp như sau:

Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp

1. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và cư trú tại Việt Nam.

2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:

a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;

b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.

c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;

d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;

đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Như vậy, từ ngày 20/06/2023 người tham gia bán hàng đa cấp ngoài phải đáp ứng điều kiện là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật mà còn phải cư trú tại Việt Nam.

Ngoài ra, người tham gia bán hàng đa cấp phải không được thuộc trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp như sau:

- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;

- Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.

- Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định về bán hàng đa cấp mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;

- Cá nhân là:

+ Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh,

+ Chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,

+ Thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên,

+ Cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần,

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chính thức: Người tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng điều kiện cư trú tại Việt Nam từ 20/06/2023? (Hình từ Internet)

Có phải doanh nghiệp bán hàng đa cấp sẽ chịu chi phí đào tạo cho người tham gia bán hàng đa cấp không?

Tại Điều 32 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có quy định về đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp như sau:

Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo chương trình đào tạo cơ bản đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và không được thu phí dưới bất kỳ hình thức nào.

2. Người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm tham gia và nắm bắt đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo cơ bản.

3. Chỉ những người được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ định làm Đào tạo viên mới được thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó.

4. Chương trình đào tạo cơ bản có thể được thực hiện thông qua các phương thức đảm bảo khả năng tương tác trong quá trình đào tạo, bao gồm:

a) Đào tạo trực tiếp;

b) Đào tạo từ xa.

5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp và xác nhận bằng văn bản về việc hoàn thành nội dung và thời lượng chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp.

6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm thời gian, cách thức, địa điểm (nếu có) và kết quả đào tạo.

7. Khi có thay đổi liên quan tới nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo bổ sung hoặc thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp qua trang thông tin điện tử hoặc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Như vậy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp sẽ chịu chi phí đào tạo cho người bán hàng đa cấp và người tham gia bán hàng đa cấp sẽ không bị thu phí đào tạo dưới bất kỳ hình thức nào.

Người tham gia bán hàng đa cấp khi chấm dứt hợp đồng phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước bao nhiêu ngày?

Tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp như sau:

Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp

1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất là 10 ngày làm việc.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.

3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

Như vậy, người tham gia bán hàng đa cấp khi chấm dứt hợp đồng phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước thời hạn ít nhất là 10 ngày làm việc.

Lưu ý: Nghị định 18/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 20/06/2023.

Trân trọng!

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng thư chữ ký điện tử là gì? Chứng thư chữ ký điện tử được phân loại thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật là gì? Ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật gây ra?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn chức danh đấu giá viên từ ngày 10/02/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 19/2024/TT-BTP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi theo Luật Đấu giá tài sản 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 172/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Luật Điện lực 2024 áp dụng từ ngày 01/02/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện bình ổn giá, kê khai giá từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung trường hợp thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke từ ngày 12/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các sản phẩm nào phải đăng ký bản công bố sản phẩm? Hồ sơ đăng ký gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Black Friday 2024 là ngày nào? Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại ngày Black Friday 2024?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;