Ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện?
Thông tư quy định về phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện là Thông tư nào? Cơ sở xây dựng giá phát điện của nhà máy điện là gì?
Ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện?
Ngày 12/4/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 07/2024/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện.
Theo đó, Thông tư 07/2024/TT-BCT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
- Nhà máy điện hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đấu nối với hệ thống điện quốc gia;
- Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Nội dung về phương pháp xác định giá phát điện quy định tại Thông tư 07/2024/TT-BCT không áp dụng đối với các đối tượng sau: nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, nhà máy thủy điện nhỏ áp dụng biểu giá chi phí tránh được, nhà máy điện độc lập được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), nhà máy điện và tổ máy cung cấp dịch vụ phụ trợ; nhà máy điện áp dụng cơ chế giá mua điện tại các văn bản của cấp có thẩm quyền.
Ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện? (Hình từ Internet)
Cơ sở xây dựng giá phát điện của nhà máy điện là gì?
Tại Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BCT có quy định về nguyên tắc xác định giá phát điện như sau:
Nguyên tắc xác định giá phát điện
1. Giá phát điện của nhà máy điện được xây dựng trên cơ sở:
a) Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của Chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án;
b) Tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%.
2. Giá phát điện của nhà máy điện, bao gồm các thành phần sau:
a) Giá hợp đồng mua bán điện: Do Bên bán và Bên mua thỏa thuận và được xây dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Giá đấu nối đặc thù (nếu có): Do Bên bán và Bên mua thỏa thuận và được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Giá phát điện chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền dịch vụ môi trường rừng, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và đối với nước thải công nghiệp (áp dụng đối với nhà máy nhiệt điện) và các khoản thuế, phí, các khoản thu bằng tiền khác theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ các khoản thuế, phí đã được tính trong phương án giá phát điện).
4. Giá hợp đồng mua bán điện để so với khung giá phát điện Năm cơ sở:
a) Giá hợp đồng mua bán điện Năm cơ sở không vượt quá khung giá phát điện Năm cơ sở của nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, trong đó giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện để so với khung giá phát điện Năm cơ sở được tính toán trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng với thành phần chi phí tính toán khung giá phát điện;
b) Trường hợp Năm cơ sở của nhà máy điện không có khung giá phát điện, giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện được tính toán quy đổi trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng để so với khung giá phát điện của năm gần nhất của loại hình nhà máy điện đó.
Như vậy, cơ sở xây dựng giá phát điện của nhà máy điện là:
- Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của Chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án;
- Tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%.
Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện Năm Cơ sở của nhà máy điện được quy định như thế nào?
Tại Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-BCT có quy định về phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện Năm Cơ sở của nhà máy điện như sau:
Giá hợp đồng mua bán điện Năm cơ sở PC (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:
PC = PCĐ + PBĐ
(1) PCĐ (đồng/kWh) là giá cố định Năm cơ sở, được xác định theo công thức sau:
PCĐ = FC + FOMCb
Trong đó:
FC: Giá cố định bình quân được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư 07/2024/TT-BCT (đồng/kWh);
FOMCb: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định Năm cơ sở được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2024/TT-BCT (đồng/kWh).
(2) PBĐ (đồng/kWh) là giá biến đổi Năm cơ sở.
- Đối với nhà máy nhiệt điện, PBĐ được xác định theo công thức sau:
PBĐ = + ++
Trong đó:
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-BCT (đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-BCT (đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-BCT (đồng/kWh);
: Giá vận chuyển nhiên liệu chính cho phát điện Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-BCT (đồng/kWh).
- Đối với nhà máy thủy điện, điện mặt trời, điện gió: PBĐ bằng 0 (không).
(3) Chi phí thí nghiệm, chạy thử, nghiệm thu của nhà máy điện: Việc thanh toán chi phí thí nghiệm, chạy thử, nghiệm thu phát sinh trước ngày vận hành thương mại do Bên bán và Bên mua thỏa thuận đảm bảo không tính trùng trong Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt.
Lưu ý: Thông tư 07/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.
Trân trọng!