Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, sửa đổi, điều chỉnh Danh mục miễn thuế trong thời hạn như thế nào?
Thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, sửa đổi, điều chỉnh Danh mục miễn thuế như thế nào? Xử lý số tiền thuế sau khi ban hành Quyết định giảm thuế hoặc thông báo không đủ điều kiện giảm thuế trường hợp nộp hồ sơ tại thời điểm làm thủ tục hải quan ra sao? Xử lý số tiền thuế sau khi ban hành Quyết định giảm thuế hoặc thông báo không đủ điều kiện giảm thuế trường hợp nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan như thế nào?
Mong nhận được sự hỗ trợ!
Thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, sửa đổi, điều chỉnh Danh mục miễn thuế như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Mục 1 Chương I Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, sửa đổi, điều chỉnh Danh mục miễn thuế như sau:
1. Thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan thông báo cho chủ dự án về việc:
a) Đã tiếp nhận Danh mục miễn thuế;
b) Yêu cầu bổ sung hoặc giải trình hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế;
c) Không thuộc đối tượng miễn thuế.
2. Thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ sửa đổi, điều chỉnh Danh mục miễn thuế thực hiện theo quy định về thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
Nguồn: Internet
Xử lý số tiền thuế sau khi ban hành Quyết định giảm thuế hoặc thông báo không đủ điều kiện giảm thuế trường hợp nộp hồ sơ tại thời điểm làm thủ tục hải quan ra sao?
Tại Khoản 1 Điều 13 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về xử lý số tiền thuế sau khi ban hành Quyết định giảm thuế hoặc thông báo không đủ điều kiện giảm thuế trường hợp nộp hồ sơ tại thời điểm làm thủ tục hải quan như sau:
1. Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ giảm thuế tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
a) Công chức xử lý hồ sơ chuyển Quyết định giảm thuế đến bộ phận nghiệp vụ có liên quan để cập nhật Quyết định giảm thuế vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung.
b) Trường hợp người nộp thuế khai báo tờ khai hải quan điện tử thì cơ quan hải quan hướng dẫn người nộp thuế thực hiện khai bổ sung số tiền thuế được giảm vào chỉ tiêu thông tin 1.93 số tiền giảm thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan theo Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
c) Trường hợp người nộp thuế nộp tờ khai hải quan giấy ngoài việc cập nhật thông tin giảm thuế vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung, công chức xử lý hồ sơ ghi rõ số tiền thuế đã được giảm theo Quyết định số/ngày/tháng/năm, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan do người nộp thuế nộp, chụp 01 bản lưu hồ sơ giảm thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
d) Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế thì cơ quan hải quan thực hiện hoàn trả tiền thuế đã nộp theo đề nghị của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Xử lý số tiền thuế sau khi ban hành Quyết định giảm thuế hoặc thông báo không đủ điều kiện giảm thuế trường hợp nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 13 Chương II Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về xử lý số tiền thuế sau khi ban hành Quyết định giảm thuế hoặc thông báo không đủ điều kiện giảm thuế trường hợp nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan như sau:
2. Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ giảm thuế sau thời điểm làm thủ tục hải quan.
Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế đối với lượng hàng hóa bị tổn thất thì Chi cục Hải quan thực hiện hoàn trả tiền thuế đã nộp theo đề nghị của người nộp thuế như sau:
a) Hoàn tiền thuế được giảm đối với khoản tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan (chưa chuyển nộp NSNN), trình tự xử lý như sau:
a.1) Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiên phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo, các khoản tiền thuế được bảo lãnh, được nộp dần và các khoản tiền thuế, thu khác của NSNN chưa đến hạn phải nộp):
a.1.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả, cơ quan hải quan căn cứ quyết định, lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;
a.1.2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ số tiền thuế được hoàn vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo: Khi người nộp thuế có văn bản đề nghị bù trừ tiền thuế, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế, trình tự xử lý như sau:
Lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước theo mẫu C1-07a/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 19/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước để điều chỉnh số tiền thuế được hoàn sang số tiền thuế phải nộp nếu số thuế phải nộp và số thuế được hoàn đang theo dõi có cùng mã cơ quan thu và mã tài khoản kho bạc, hạch toán theo quy định.
Lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện bù trừ tiền thuế nếu số tiền thuế phải nộp và số tiền thuế được hoàn khác mã cơ quan thu hoặc khác mã tài khoản kho bạc.
Sau khi bù trừ tiền thuế nếu còn tiền thừa thì thực hiện theo quy định tại tiết a.1.1 điểm a khoản này.
a.2) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo các khoản tiền thuế được bảo lãnh, được nộp dần và các khoản tiền thuế, thu khác của NSNN chưa đến hạn phải nộp) phải nộp ngân sách nhà nước:
a.2.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại tiết a.1.2. điểm a khoản này.
a.2.2) Trường hợp người nộp thuế không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: Cơ quan hải quan thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1.2 điểm a khoản này và thông báo về việc bù trừ tiền được hoàn cho người nộp thuế theo Mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định tại tiết a.1.1 điểm a khoản này.
b) Hoàn tiền thuế được giảm từ ngân sách nhà nước (bao gồm các khoản đã nộp NSNN, khoản tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi đã chuyển nộp NSNN), trình tự xử lý như sau:
b.1) Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo, các khoản tiền thuế được bảo lãnh, được nộp dần và các khoản tiền thuế, thu khác của NSNN chưa đến hạn phải nộp):
b.1.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn lập Lệnh hoàn trả theo mẫu C1-04/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 19/2020/TT-BTC ngày 31/03/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;
b.1.2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ số tiền thuế được hoàn với số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế thực hiện:
Lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu C1-07a/NS quy định tại Thông tư số 19/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC để điều chỉnh số tiền thuế được hoàn sang số tiền thuế phải nộp nếu số thuế phải nộp và số thuế được hoàn đang theo dõi có cùng mã cơ quan thu và mã tài khoản kho bạc, cùng tiểu mục, hạch toán theo quy định.
Lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ NSNN theo Mẫu số C1-05/NS quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 19/2020/TT-BTC để thực hiện bù trừ tiền thuế nếu số thuế phải nộp và số thuế được hoàn khác mã cơ quan thu hoặc khác mã tài khoản kho bạc.
Sau khi bù trừ tiền thuế nếu còn tiền thừa thì thực hiện theo quy định tại tiết b.1.1 điểm b khoản này.
b.2) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo các khoản tiền thuế được bảo lãnh, được nộp dần và các khoản tiền thuế, thu khác của NSNN chưa đến hạn phải nộp) phải nộp ngân sách nhà nước:
b.2.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại b.1.2 điểm b khoản này.
b. 2.2) Trường hợp người nộp thuế không đề nghị bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: Cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại tại b.1.2 điểm b và thông báo cho người nộp thuế theo Mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Sau khi bù trừ tiền thuế nếu còn tiền thừa thì thực hiện theo quy định tại tiết b.1.1 điểm b khoản này.
c) Thanh khoản và cập nhật thông tin
c.1) Công chức xử lý hồ sơ thực hiện cập nhật thông tin hoàn trả tiền thuế vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung.
c.2) Trường hợp sử dụng tờ khai giấy, công chức ghi trên tờ khai của người nộp thuế “Đã hoàn thuế... đồng, theo Quyết định số ... ngày/tháng/năm của ... ký tên đóng dấu công chức trên tờ khai; chụp 01 bản tờ khai lưu bộ hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
c.3) Cập nhật các thông tin vào Hệ thống Kế toán thuế tập trung theo quy định.
Trân trọng!