Thuế thu nhập cá nhân 2024 của cá nhân cư trú, có hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên được tính như thế nào?
Đối tượng nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Thuế thu nhập cá nhân 2024 của cá nhân cư trú, có hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên được tính như thế nào? Cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Đối tượng nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, các đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú chịu thuế thu nhập cá nhân là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện kể trên.
Thuế thu nhập cá nhân 2024 của cá nhân cư trú, có hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên được tính như thế nào? (Hình từ Internet)
Thuế thu nhập cá nhân 2024 của cá nhân cư trú, có hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên được tính như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân cư trú, có hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên có thu nhập từ tiền lương tiền công được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập.
Số thuế tính theo từng bậc = Thu nhập tính thuế của bậc x thuế suất tương ứng của bậc thu nhập
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập - các khoản được miễn thuế - các khoản được giảm trừ
Trong đó, các khoản được giảm trừ sẽ bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân cư trú, có hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên có thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định quản lý thuế và hoàn thuế:
Quản lý thuế và hoàn thuế
1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định trên, cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trân trọng!









