Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024 và các văn bản hướng dẫn?
Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024 và các văn bản hướng dẫn?
Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 gồm 35 Điều trong 4 Chương có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
Như vậy, Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024 là Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và được sử dụng đến khi có văn bản thay thế.
Hiện tại, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có 9 văn bản hướng dẫn còn hiệu lực tính đến ngày 09/10/2024 và sẽ tiếp tục được cập nhật (nếu có):
[1] Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
[2] Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
[3] Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
[4] Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế
[5] Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế
[6] Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP
[7] Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
[8] Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
[9] Chỉ thị 22/2008/CT-TTg thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân
Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024 và các văn bản hướng dẫn? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào nộp thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế:
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo quy định trên, đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp cá nhân cư trú chịu thuế thu nhập cá nhân là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.
Cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định quản lý thuế và hoàn thuế:
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thuộc các trường hợp sau:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phả
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.