Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc chính xác nhất năm 2025?
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc chính xác nhất năm 2025?
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
[...]
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
[...]
Căn cứ Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về biểu mẫu hồ sơ khai thuế đối với thuế TNCN
Căn cứ Công văn 3611/CT-TTHT năm 2019 như sau:
[...]
Căn cứ các quy định trên, Trường hợp của Công ty theo trình bày, có ký hợp đồng thử việc thời gian dưới 3 tháng với nhân viên, trong thời gian thử việc Công ty đã khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%, sau thời gian thử việc, Công ty ký hợp đồng lao động chính thức (với thời hạn trên 3 tháng) với nhân viên trên và khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần khi chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công. Công ty không phải tính lại thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần cho khoảng thời gian thử việc.
Khi quyết toán thuế năm, nếu cá nhân thuộc trường hợp ủy quyền và ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế thay thì Công ty kê khai toàn bộ thu nhập đã chi trả cho cá nhân vào bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN của tờ khai mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ; nếu cá nhân không thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế thay hoặc cá nhân này nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thì Công ty kê khai phần thu nhập từ tiền lương, tiền công đã khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trên bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN, kê khai thu nhập đã khấu trừ theo mức 10% trên bảng kê 05-2BK-QTT-TNCN của tờ khai mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân tự thực hiện thủ tục quyết toán thuế theo quy định.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với người lao động là cá nhân cư trú, có tổng mức chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/lần trở lên nếu cá nhân chỉ có duy nhất 01 nguồn thu nhập nêu trên và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thể làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính) gửi Công ty để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC .
[...]
Như vậy, việc quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc được hướng dẫn như sau:
[1] Trường hợp nhân viên thử việc được ký hợp đồng lao động trên 03 tháng và vẫn đang làm việc:
- Trong thời gian thử việc, công ty đã khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% và khi ký hợp đồng lao động chính thức, công ty có khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần khi chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải tính lại thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần cho khoảng thời gian thử việc.
- Nếu cá nhân thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN, thì công ty quyết toán thay khê khai toàn bộ thu nhập đã chi trả cho cá nhân vào bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
[2] Trường hợp nhân viên thử việc đã đã nghỉ việc trước thời điểm quyết toán hoặc không thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
- Công ty kê khai phần thu nhập từ tiền lương, tiền công đã khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trên bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN.
- Kê khai thu nhập đã khấu trừ theo mức 10% tại bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần 05-2/BK-QTT-TNCN của tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN
- Ngoài ra, công ty có trách nhiệm cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân tự thực hiện thủ tục quyết toán thuế theo quy định.
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc chính xác nhất năm 2025? (Hình từ Internet)
Các khoản thu nhập nào từ kinh doanh chịu thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định thu nhập chịu thuế:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
[...]
Như vậy, các khoản thu nhập từ kinh doanh chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công đối với cá nhân không cư trú quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Như vậy, thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công đối với cá nhân không cư trú quy định là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.