Có bắt buộc cả vợ chồng đều là người dân tộc thiểu số mới được miễn lệ phí trước bạ? Nộp lệ phí phải nộp tại cơ quan nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 18/04/2022

Có bắt buộc cả vợ chồng đều là người dân tộc thiểu số mới được miễn lệ phí trước bạ? Nộp lệ phí phải nộp tại cơ quan nào? Tôi là người Kinh chồng là người dân tộc Mường. Xin hỏi là để xin miễn lệ phí trước bạ thì chỉ mỗi chồng tôi là người dân tộc đã được chưa hay cả hai phải là người dân tộc hết? Nếu không được miễn thì chúng tôi phải nộp lệ  phí tại đâu? Mong được giải đáp

    • Có bắt buộc cả vợ chồng đều là người dân tộc thiểu số mới được miễn lệ phí trước bạ? Nộp lệ phí phải nộp tại cơ quan nào?
      (ảnh minh họa)
    • Có bắt buộc cả vợ chồng đều là người dân tộc thiểu số mới được miễn lệ phí trước bạ?

      Căn cứ theo Khoản 9 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC' onclick="vbclick('79315', '361719');" target='_blank'>Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định về việc miễn lệ phí trước bạ như sau:

      Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 26 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Trong đó:

      a) Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

      b) Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số là các cá nhân và hộ gia đình, trong đó vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số.

      c) Vùng khó khăn được xác định theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

      Như vậy, theo quy định hiện hành thì không buộc hộ gia đình phải có mọi thành viên trong hộ đều là người dân tộc mà chỉ cần một trong hai người vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số thì đều có thể thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.

      Nộp lệ phí phải nộp tại cơ quan nào?

      Theo đó, tại Điều 11 Thông tư này về việc khai, nộp lệ phí trước bạ như sau:

      1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

      Theo đó, khi nộp lệ phí thì dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạn nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng từ bàn giấy.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn