Các loại chi phí tố tụng theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024?
Các loại chi phí tố tụng theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024?
Căn cứ Điều 3 Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024 quy định các loại chi phí tố tụng bao gồm:
[1] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; chi phí xem xét tại chỗ
[2] Chi phí định giá tài sản
[3] Chi phí giám định
[4] Chi phí cho Hội thẩm
[5] Chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân
[6] Chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến
[7] Chi phí cho người phiên dịch, người dịch thuật
[8] Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
[9] Chi phí tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án
Các loại chi phí tố tụng theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào phải trưng cầu giám định giá tài sản trong tố tụng hình sự?
Căn cứ Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trưng cầu giám định:
Điều 205. Trưng cầu giám định
1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
[...]
Như vậy, trưng cầu giám định giá tài sản khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết trong các trường hợp sau thì ra quyết định trưng cầu giám định:
- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ;
- Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
- Nguyên nhân chết người;
- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
- Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
- Mức độ ô nhiễm môi trường.
Định giá tài sản trong tố tụng hình sự dựa trên các căn cứ nào?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 30/2018/NĐ-CP quy định căn cứ định giá tài sản:
Điều 15. Căn cứ định giá tài sản
1. Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ sau:
a) Giá thị trường của tài sản;
b) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định;
c) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
d) Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có);
đ) Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá.
2. Việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;
b) Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);
c) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
d) Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin;
[...]
Theo đó, định giá tài sản dựa trên các căn cứ sau:
[1] Đối với tài sản không phải là hàng cấm
- Giá thị trường của tài sản;
- Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định;
- Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
- Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có);
- Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá.
[2] Đối với tài sản là hàng cấm
- Giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;
- Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);
- Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
- Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin;
- Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;
- Giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này;
- Các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.