Bị lừa tiền mua đất khởi kiện được không?

Diễn đàn cho tôi hỏi. Ngày 2 tháng 5 tôi có mua một khu đất trị giá 500 triệu. Tôi đã đặt cọc tiền mua đất là 50 triệu và có giấy biên nhận bên nào phá vỡ hợp đồng sẽ phải bồi thường bằng số tiền đã đặt cọc. Nhưng hôm sau tôi phát hiện ra là người bán đất không đứng tên trích lục mà là người khác. Tôi đến đòi lại số tiền đặt cọc nhưng họ không cho lấy lại. Vậy giờ tôi kiện họ về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản để lấy lại tiền được không?

Công ty Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:

Tại khoản 1 Điều 139 năm 2009 có nêu rõ “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.

Đối với trường hợp của bạn, người kia đã sử dụng việc mua bán đất để lấy được của bạn 50 triệu đồng. Hơn nữa , sau khi lấy được xong 50 triệu đồng thì người kia đã không thực hiện những gì đã cam kết mà còn tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ của mình. Do vậy, người này có thể bị vi phạm vào quy định tại khoản 1 Điều 139 BLHS năm 2009 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vì thế, mức phạt dành cho người kia là bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến 3 năm. Mức phạt cụ thể sẽ do tòa án quyết định trong quá trình xét xử.

Thủ tục kiện ra tòa:

Theo quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp, bạn có thể gửi hồ sơ tới Tòa án nhân dân cấp huyện. Hồ sơ của bạn phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Đơn khởi kiện;

- Các tài liệu liên quan tới vụ kiện ( các chứng cứ sử dụng để chứng minh);

- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác;

- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Về vấn đề án phí: theo quy định  tại Điều 98, Điều 99 BLTTHS năm 2003;  khoản 1, khoản 2 Điều 22 pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí thì bên bị kết án sẽ phải chịu án phí sơ thẩm. Tuy nhiên, nếu trường hợp Tòa án tuyên bên kia bị vô tội thì bên bạn phải chịu án phí.

Nguồn: Công ty Luật Cương Lĩnh/Nguoiduatin

Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại chi phí tố tụng theo Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn ly hôn thuận tình mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Biện pháp xử lý chuyển hướng là gì? 12 biện pháp xử lý chuyển hướng đối với người chưa thành niên phạm tội?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 142/2024/NĐ-CP quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật?
Hỏi đáp Pháp luật
17 Biện pháp khẩn cấp tạm thời áp dụng trong tố tụng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật của phạm nhân được áp dụng từ ngày 15/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật của phạm nhân được áp dụng từ ngày 15/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 118/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền tạm ứng án phí được giải quyết thế nào khi tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện dân sự mới nhất năm 2024? Đơn khởi kiện dân sự phải có các nội dung chính nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;