Thời gian thực hành của người hành nghề khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là bao lâu?
Thời gian thực hành của người hành nghề khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là bao lâu? Cơ sở nào hướng dẫn thực hành người hành nghề khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?
Thời gian thực hành của người hành nghề khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định thực hành khám bệnh, chữa bệnh:
Thực hành khám bệnh, chữa bệnh
1. Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh
a) Đối với chức danh bác sỹ tối thiểu là 12 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 09 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng;
b) Đối với chức danh y sỹ tối thiểu là 09 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 06 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng,
c) Đối với chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y là 06 tháng, trong đó: Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 05 tháng; thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 01 tháng;
d) Đối với chức danh dinh dưỡng lâm sàng là 06 tháng;
đ) Đối với chức danh tâm lý lâm sàng là 09 tháng;
...
Như vậy, thời gian thực hành của người hành nghề khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
- Đối với chức danh bác sỹ tối thiểu là 12 tháng, trong đó:
+ Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 09 tháng
+ Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng
- Đối với chức danh y sỹ tối thiểu là 09 tháng, trong đó:
+ Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 06 tháng
+ Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng
- Đối với chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y là 06 tháng, trong đó:
+ Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 05 tháng
+ Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 01 tháng
- Đối với chức danh dinh dưỡng lâm sàng là 06 tháng
- Đối với chức danh tâm lý lâm sàng là 09 tháng
- Đối với chức danh cấp cứu viên ngoại viện là 06 tháng, trong đó:
+ Thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về cấp cứu ngoại viện là 03 tháng
+ thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng
Lưu ý: Trong quá trình thực hành phải lồng ghép nội dung hướng dẫn về các quy định pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, quy chế chuyên môn, đạo đức hành nghề, an toàn người bệnh, kỹ năng giao tiếp và ứng xử của người hành nghề khám chữa bệnh.
Thời gian thực hành của người hành nghề khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là bao lâu? (Hình từ Internet)
Cơ sở nào hướng dẫn thực hành người hành nghề khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định cơ sở hướng dẫn thực hành người hành nghề khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm:
- Đối với bác sỹ y khoa, bác sỹ y học dự phòng: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hình thức tổ chức là bệnh viện
- Đối với bác sỹ y học cổ truyền: Bệnh viện y học cổ truyền hoặc bệnh viện có khoa hoặc bộ phận y học cổ truyền
- Đối với bác sỹ răng hàm mặt: Bệnh viện chuyên khoa răng hàm mặt, bệnh viện có khoa hoặc bộ phận răng hàm mặt
- Đối với y sỹ đa khoa: Bệnh viện đa khoa, trung tâm, bệnh xá
- Đối với y sỹ y học cổ truyền: Bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện đa khoa hoặc trung tâm có khoa hoặc bộ phận y học cổ truyền
- Đối với y sỹ răng hàm mặt: Bệnh viện răng hàm mặt, bệnh viện đa khoa hoặc trung tâm có khoa hoặc bộ phận răng hàm mặt
- Đối với y sỹ sản nhi: Bệnh viện chuyên khoa sản nhi, bệnh viện đa khoa, trung tâm có khoa sản và khoa nhi hoặc khoa sản nhi
- Đối với điều dưỡng: Bệnh viện, trung tâm, bệnh xá
- Đối với hộ sinh: Bệnh viện phụ sản, bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, trung tâm có khoa phụ sản, nhà hộ sinh
- Đối với kỹ thuật y: Bệnh viện, bệnh xá và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có bộ phận thực hiện kỹ thuật phù hợp với nội dung thực hành của kỹ thuật y
- Đối với dinh dưỡng lâm sàng: Bệnh viện có khoa dinh dưỡng
- Đối với tâm lý lâm sàng: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có chuyên khoa tâm thần hoặc tâm lý lâm sàng
- Đối với cấp cứu ngoại viện: Bệnh viện, bệnh xá và cơ sở cấp cứu ngoại viện
Hình thức tổ chức cơ sở khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm:
- Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phân viện, viện nghiên cứu có giường bệnh
- Bệnh xá, đội điều trị, tàu vận tải kiêm quân y, tàu quân y, trung tâm nghiên cứu có giường bệnh, trung tâm an điều dưỡng có giường bệnh, trung tâm y tế có giường bệnh
- Phòng khám đa khoa của cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, phòng khám quân - dân y
- Phòng khám chuyên khoa, phòng khám bác sỹ y khoa, phòng khám y học cổ truyền, phòng khám, tư vấn và điều trị dự phòng, phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp của cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên
- Tổ quân y, tổ y tế của cơ quan, đơn vị
- Quân y, y tế cơ quan, đơn vị; phòng khám có người chịu trách nhiệm chuyên môn với phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa
Trân trọng!