Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 02/10/2019

Cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.

    • Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể
      (ảnh minh họa)
    • Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/11/2019) thì phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể như sau:

      1. Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau:

      Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +...+ Tn; trong đó:

      a) T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các TTCT được quy định tại Thông tư này).

      b) T2: là tỷ lệ % của TTCT thứ hai:

      T2 = (100 - T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100;

      c) T3: là tỷ lệ % của TTCT thứ ba:

      T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100;

      d) Tn: là tỷ lệ % của TTCT thứ n:

      Tn - {100-T1-T2-T3-...-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.

      đ) Tổng tỷ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.

      2. Ví dụ:

      a) Một đối tượng có nhiều tổn thương:

      Ông Nguyễn Văn A được xác định có 03 tổn thương:

      - Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, khung tỷ lệ % TTCT từ 61 - 65%;

      - Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41 %;

      - Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT từ 21 - 25%.

      Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A được tính như sau:

      - T1 = 63% (tỷ lệ % TTCT quy định tại Thông tư này từ 61-65%, giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT là 61%, 62%, 63%, 64% hoặc 65%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ TTCT là 63%).

      - T2 = (100 -63) x 41/100% = 15,17%.

      - T3: Nghe kém trung bình hai tai mức độ 1, tỷ lệ % TTCT được quy định trong Thông tư này từ 21% - 25%. Giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khoảng từ 21% đến 25%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ % TTCT là 22%, thì tỷ lệ % TTCT của ông A được tính là:

      T3 = (100 - 63 - 15,17) x 22/100 % = 4,80%

      Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là : 63% + 15,17 % + 4,80% = 82,97 %, làm tròn số là 83%.

      Kết luận: Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là 83%.

      b) Một người cần phải giám định tại hai tổ chức: (1) Giám định pháp y và (2) Giám định pháp y tâm thần:

      Ông Nguyễn Văn B (ông B) đã được tổ chức giám định pháp y giám định với kết luận tổng tỷ lệ % TTCT là 45% (T1).

      Sau đó ông B đến giám định tại tổ chức giám định pháp y tâm thần, tổ chức này kết luận tỷ lệ % TTCT là của ông B là 37%, tổ chức giám định pháp y tâm thần này tổng hợp tổng tỷ lệ % TTCT của ông B như sau:

      T1 đã được xác định là 45 %; T2 được xác định như sau:

      T2 = (100 - 45) x 37/100 = 20,35 %.

      Tổng tỷ lệ % TTCT của ông B là = (T1+T2).

      Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn B là: 45 % + 20,35 % = 65,35 %.

      Kết luận: Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn B là 65 %.

      Trên đây là quy định về phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn