Người hiến máu nhân đạo phải xuất trình giấy tờ nào? Người tham gia hiến máu được hưởng những quyền lợi nào?
Người hiến máu nhân đạo phải xuất trình giấy tờ nào? Người tham gia hiến máu được hưởng những quyền lợi nào? Tiêu chuẩn người hiến máu được quy định như thế nào?
Người hiến máu nhân đạo phải xuất trình giấy tờ nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 26/2013/TT-BYT về việc đăng ký và quản lý thông tin hiến máu, thành phần máu như sau:
Đăng ký và quản lý thông tin hiến máu, thành phần máu
1. Người hiến máu, thành phần máu phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng minh quân đội, công an, giấy phép lái xe, thẻ công tác, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hiến máu hoặc giấy xác nhận nhân thân do cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương cấp.
2. Người đăng ký hiến máu, thành phần máu phải điền đầy đủ thông tin vào Bảng hỏi tình trạng sức khỏe người hiến máu được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Các cơ sở tiếp nhận máu phải tổ chức quản lý thông tin người hiến máu theo mẫu hồ sơ quản lý được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Các thông tin cá nhân về người hiến máu phải được bảo mật, chỉ được sử dụng với mục đích bảo đảm sức khỏe người hiến máu và phòng ngừa lây truyền bệnh cho người bệnh nhận máu.
Như vậy, khi đăng ký hiến máu, người hiến máu cần xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy căn cước công dân
+ Hộ chiếu
+ Giấy chứng minh quân đội, công an
+ Giấy phép lái xe
+ Thẻ công tác
+ Thẻ học sinh
+ Thẻ sinh viên
+ Thẻ hiến máu
+ Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương cấp.
Người hiến máu nhân đạo phải xuất trình giấy tờ nào? Người tham gia hiến máu được hưởng những quyền lợi nào? (Hình từ Internet)
Người tham gia hiến máu được hưởng những quyền lợi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 26/2013/TT-BYT về quyền lợi của người tham gia hiến máu gồm:
- Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.
- Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.
- Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khỏe, hiến máu;
- Được hướng dẫn cách chăm sóc sức khỏe;
- Được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường
- Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu.
- Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu.
- Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn người hiến máu được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 26/2013/TT-BYT thì người hiến máu phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Tuổi: từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi.
- Sức khỏe:
+ Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần.
+ Người có cân nặng ít nhất là 50 kg được phép hiến các thành phần máu bằng gạn tách; người hiến máu có thể hiến một hoặc nhiều thành phần máu trong mỗi lần gạn tách, nhưng tổng thể tích các thành phần máu hiến không quá 500 ml; Người có cân nặng ít nhất là 60 kg được phép hiến tổng thể tích các thành phần máu hiến mỗi lần không quá 650 ml.
+ Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng;
+ Không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ);
+ Không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người;
+ Không nghiện ma tuý, nghiện rượu;
+ Không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng
+ Không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 26/2013/TT-BYT ;
+ Không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu;
+ Lâm sàng:
++ Tỉnh táo, tiếp xúc tốt;
++ Huyết áp tâm thu trong khoảng từ 100 mmHg đến dưới 160 mmHg và tâm trương trong khoảng từ 60 mmHg đến dưới 100 mmHg;
++Nhịp tim đều, tần số trong khoảng từ 60 lần đến 90 lần/phút;
++ Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh (trên 10% cân nặng cơ thể trong thời gian 6 tháng); da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.
- Xét nghiệm:
++ Đối với người hiến máu toàn phần và hiến các thành phần máu bằng gạn tách: nồng độ hemoglobin phải đạt ít nhất bằng 120 g/l; nếu hiến máu toàn phần thể tích trên 350 ml phải đạt ít nhất 125 g/l.
++ Đối với người hiến huyết tương bằng gạn tách: nồng độ protein huyết thanh toàn phần phải đạt ít nhất bằng 60g/l và được xét nghiệm trong thời gian không quá 01 tháng;
++ Đối với người hiến tiểu cầu, bạch cầu hạt, tế bào gốc bằng gạn tách: số lượng tiểu cầu phải lớn hơn hoặc bằng 150´109/l.
- Ngoài các tiêu chuẩn trên việc được hiến máu do bác sỹ khám tuyển chọn người hiến máu xem xét, quyết định.
Trân trọng!