Tăng giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản từ ngày 01/3/2024?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 08/12/2023

Cho tôi hỏi giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản từ ngày 01/3/2024 như thế nào? Câu hỏi từ chị Lý (Tiền Giang)

    • Tăng giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản từ ngày 01/3/2024?

      Ngày 30/11/2023, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 34/2023/TT-BGTVT' onclick="vbclick('8FD5E', '398612');" target='_blank'>Thông tư 34/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2019/TT-BGTVT' onclick="vbclick('6134C', '398612');" target='_blank'>Thông tư 17/2019/TT-BGTVT về khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa.

      Thông tư 34/2023/TT-BGTVT' onclick="vbclick('8FD5E', '398612');" target='_blank'>Thông tư 34/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/3/2024.

      Căn cứ Điều 1 Thông tư 34/2023/TT-BGTVT' onclick="vbclick('8FD5E', '398612');" target='_blank'>Thông tư 34/2023/TT-BGTVT quy định khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản như sau:

      Nhóm

      Khoảng cách đường bay

      Mức tối đa

      (đồng/vé một chiều)

      I

      1.

      2.

      II

      II

      IV

      V

      Dưới 500 km

      Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội

      Nhóm đường bay khác dưới 500 km

      Từ 500 km đến dưới 850 km

      Từ 850 km đến dưới 1.000 km

      Từ 1.000 km đến dưới 1.280 km

      Từ 1.280 km trở lên

      1.600.000

      1.700.000

      2.250.000

      2.890.000

      3.400.000

      4.000.000

      Trong đó, thay đổi khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa như sau:

      [1] Dưới 500km

      - Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội: Mức tối đa là 1.600.000 đồng/vé một chiều.

      - Nhóm đường bay khác dưới 500 km: Mức tối đa là 1.700.000 đồng/vé một chiều.

      [2] Từ 500km đến dưới 850 km: Mức tối đa là 2.200.000 đồng/vé một chiều tăng thành 2.250.000 đồng/vé một chiều.

      [3] Từ 850 km đến dưới 1.000 km: Mức tối đa là 2.790.000 đồng/vé một chiều tăng thành 2.890.000 đồng/vé một chiều.

      [4] Từ 1.000 km đến dưới 1.280 km: Mức tối đa là 3.200.000 đồng/vé một chiều tăng thành 3.400.000 đồng/vé một chiều.

      [5] Từ 1.280 km trở lên: Mức tối đa là 3.750.000 đồng/vé một chiều tăng thành 4.000.000 đồng/vé một chiều.

      Lưu ý: Mức tối đa giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 01 vé máy bay, trừ các khoản thu sau:

      - Thuế giá trị gia tăng;

      - Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm:

      + Giá phục vụ hành khách;

      + Giá đảm bảo an ninh hành khách;

      + Hành lý;

      - Khoản giá dịch vụ đối với các hạng mục tăng thêm.

      Ngoài ra, giá dịch vụ đối với các dịch vụ tăng thêm do các hãng hàng không quyết định trên cơ sở cân đối khả năng cung cấp dịch vụ của hãng hàng không và nhu cầu của thị trường.

      Tăng giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản từ ngày 01/3/2024? (Hình từ Internet)

      Đồng tiền thanh toán dịch vụ vận chuyển hàng không được quy định như thế nào?

      Căn cứ Điều 2 Thông tư 36/2015/TT-BGTVT quy định đồng tiền thanh toán:

      Đồng tiền thanh toán

      1. Giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa bán trong lãnh thổ Việt Nam, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không cung ứng cho các chuyến bay nội địa được quy định bằng Đồng Việt Nam (VND).

      2. Giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa bán ngoài lãnh thổ Việt Nam được quy định bằng đồng tiền địa phương hoặc đồng tiền tự do chuyển đổi phù hợp với quy định tại quốc gia đó.

      3. Giá dịch vụ chuyên ngành hàng không cung ứng cho các chuyến bay quốc tế được quy định bằng đồng Đô la Mỹ (USD). Trường hợp thanh toán bằng đồng tiền Việt Nam thì quy đổi theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

      Theo đó, đồng tiền thanh toán dịch vụ vận chuẩn hàng không được quy định như sau:

      - Đồng Việt Nam (VND) đối với dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa bán trong lãnh thổ Việt Nam.

      - Đồng tiền địa phương hoặc đồng tiền tự do chuyển đổi đối với dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa bán ngoài lãnh thổ Việt Nam.

      - Đồng Đô la Mỹ (USD) đối với dịch vụ chuyên ngành hàng không cung ứng cho các chuyến bay quốc tế.

      Lưu ý: Trường hợp thanh toán bằng đồng tiền Việt Nam đối với dịch vụ chuyên ngành hàng không cung ứng cho các chuyến bay quốc tế thì quy đổi theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

      Nguyên tắc xác định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa được quy định như thế nào?

      Căn cứ Điều 3 Thông tư 36/2015/TT-BGTVT quy định nguyên tắc xác định giá dịch vụ:

      Nguyên tắc xác định giá dịch vụ

      1. Nguyên tắc chung đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không:

      a) Giá dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý; phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung cầu trên thị trường;

      b) Mức giá phù hợp chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trong khu vực ASEAN;

      c) Mức giá dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, không lạm dụng vị trí độc quyền.

      2. Ngoài nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:

      a) Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay quốc tế được xác định trên cơ sở đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, tạo tích lũy cho đơn vị, phù hợp sản lượng, quy mô đầu tư; cho phép áp dụng các phương pháp tính giá nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng của cảng hàng không;

      b) Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay nội địa được xác định trên cơ sở giá cả thị trường trong nước, có tính đến quan hệ giữa giá trong nước và quốc tế của cùng loại dịch vụ;

      c) Giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện trên nguyên tắc phi độc quyền, phù hợp thị trường, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và quy định của pháp luật về giá.

      Như vậy, xác định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa dựa trên nguyên tắc sau:

      - Nguyên tắc chung

      + Giá dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý; phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung cầu trên thị trường;

      + Mức giá phù hợp chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trong khu vực ASEAN;

      + Mức giá dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, không lạm dụng vị trí độc quyền.

      - Ngoài ra, phải tuân thủ theo các nguyên tắc dưới đây:

      + Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay quốc tế được xác định trên cơ sở đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, tạo tích lũy cho đơn vị, phù hợp sản lượng, quy mô đầu tư;

      + Cho phép áp dụng các phương pháp tính giá nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng của cảng hàng không;

      + Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay nội địa được xác định trên cơ sở giá cả thị trường trong nước, có tính đến quan hệ giữa giá trong nước và quốc tế của cùng loại dịch vụ;

      + Giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện trên nguyên tắc phi độc quyền, phù hợp thị trường, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và quy định của pháp luật về giá.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn